Tìm hiểu mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut ở các thể lâm sàng nhiễm viêm gan virut B mạn tính
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 219.72 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định qHBsAg và mối tương quan giữa qHBsAg với tải lượng virut ở từng thể lâm sàng nhiễm viêm gan virut B (VGVB) mạn. Bài viết nghiên cứu tiến cứu trên 163 bệnh nhân (BN) nhiễm VGVB mạn tính, trong đó 30 BN nhiễm VGVB giai đoạn dung nạp miễn dịch, 69 BN VGVB mạn (37 BN eAg (+) và 32 eAg (-), 14 BN xơ gan, 50 BN mang VGVB không hoạt động, phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn BN của Hiệp hội Gan Mật Mỹ (2009).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut ở các thể lâm sàng nhiễm viêm gan virut B mạn tính T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 TÌM HIỂU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM LƯỢNG HBsAg VỚI TẢI LƯỢNG VIRUT Ở CÁC THỂ LÂM SÀNG NHIỄM VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH Hoàng Ti n Tuyên*; Nguy n S Th u*; Nguy n H u Quy n* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định qHBsAg và mối tương quan giữa qHBsAg với tải lượng virut ở từng thể lâm sàng nhiễm viêm gan virut B (VGVB) mạn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 163 bệnh nhân (BN) nhiễm VGVB mạn tính, trong đó 30 BN nhiễm VGVB giai đoạn dung nạp miễn dịch, 69 BN VGVB mạn (37 BN eAg (+) và 32 eAg (-), 14 BN xơ gan, 50 BN mang VGVB không hoạt động, phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn BN của Hiệp hội Gan Mật Mỹ (2009). Toàn bộ BN được định lượng HBsAg theo kỹ thuật hóa miễn dịch phát quang (ELICA), tải lượng virut theo kỹ thuật realtime PCR. Xác định qHBsAg trung bình, qHBV-ADN trung bình và mối tương quan giữa qHBsAg với qHBV-ADN ở từng nhóm bệnh bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Kết quả: qHBsAg ở nhóm BN dung nạp miễn dịch là 4,6 ± 4,2 log10 IU/ml, ở nhóm BN VGVB mạn: 4,3 ± 4,5 log10 IU/ml (eAg (+): 4,5 ± 4,6 log10 IU/ml; eAg (-): 3,5 ± 3,5 log10 IU/ml), ở nhóm BN xơ gan: 3,2 ± 3,3 log10 IU/ml, ở nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động: 3,1 ± 3,1 log10IU/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa các nhóm, ngoại trừ nhóm BN xơ gan và nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động. Mối tương quan thuận chặt chẽ giữa qHBsAg và qHBV-ADN có ở BN dung nạp miễn dịch: r = 0,687, p < 0,05 và ở nhóm BN viêm gan mạn, eAg (+): r = 0,577, p < 0,05. Mối tương quan yếu giữa qHBsAg và qHBV-ADN ở nhóm BN VGVB mạn, eAg (-) với r = 0,322, p > 0,05, ở nhóm BN xơ gan với r = 0,245, p > 0,05, ở nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động với r = 0,16, p > 0,05. Kết luận: qHBsAg cao nhất ở BN dung nạp miễn dịch, tiếp đến BN viêm gan B mạn, nhóm xơ gan và thấp nhất ở nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động. Có mối tương quan thuận, chặt chẽ ở nhóm BN có eAg (+), yếu ở BN có eAg (-). qHBs có thể không thay thế được qHBV-ADN trong chẩn đoán phân biệt thể bệnh ở BN nhiễm VGVB mạn, eAg (-). * Từ khóa: Viêm gan virut B mạn tính; Hàm lượng HBsAg; Tải lượng virut; Mối tương quan. Study on Correlation of Quantitative HBsAg with Viral Load in Different Disease Phases of Chronic Hepatitis B Virus Infection Summary Objectives: To determine the quantitative HBsAg levels and the correlation between qHBsAg and qHBV-DNA in different disease phases of chronic hepatitis B infection. Subjects and methods: 163 patients with chronic B hepatitis infection, included 30 patients with inimmune tolerant phase, 69 patients with chronic hepatitis B (37 patients with eAg (+) and 32 patients with eAg (-)), 14 patients with cirrhosis, 50 patients in inactive chronic hepatitis B phase. All patients met criteria of American Association for the Study of the Liver Diseases (AASLD) (2009). * Bệnh viện Quân y 103 Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n S Th u (nguensythau0211@gmail.com) Ngày nh n bài: 28/12/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 15/02/2017 Ngày bài báo đ c đăng: 28/02/2017 127 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 They were measured quantitative HBsAg by ELICA, HBV-DNA levels by realtime PCR and detected the correlations between qHBsAg and qHBV-DNA in each group. Numetrical data analysed using SPSS version 16.0 sofware package. Results: Mean qHBsAg levels were 4.6 ± 4.2 log10 IU/mL in immune tolerant patients, 4.3 ± 4.5 log10 IU/mL in patients with chronic hepatitis B (eAg (+): 4.5 ± 4.6 log10 IU/mL; eAg (-): 3.5 ± 3.5 log10 IU/mL), 3.2 ± 3.3 log10 IU/mL in cirrhosis patients, 3.1 ± 3.1 log10 IU/mL in patients with inactive chronic hepatitis B. qHBsAg levels were widely distributed among the different phases of chronic hepatitis B infection with a difference of statistical significance. The correlation was strong between qHBsAg and qHBV-DNA levels in immune tolerant patients (r = 0.687, p < 0.05), in patients with chronic hepatitis B (eAg (+): r = 0.577, p < 0.05). The correlation was weak between qHBsAg and qHBV-DNA levels in patients with chronic hepatitis B (eAg (-): r = 0.322, p > 0.05), in cirrhosis patients (r = 0.245, p > 0.05), in inactive chronic hepatitis B patients (r = 0.16, p > 0.05). Conclusions: The qHBsAg level was the highest in immune tolerant patients, followed in chronic hepatitis B patients, cirhosis patients and the lowest in inactive chronic hepatitis B patients. There was strong corelation between qHBsAg and qHBV-DNA levels in patients with eAg positive and weak correlation between patients with eAg negative. qHBsAg might not replace qHBV-DNA in diagnosing different disease phase of chronic hepatitis B infection with eAg negative. * Key words: Chronic hepatitis B virus; Quantitative HBsAg; Viral load; Correlation. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm VGVB mạn tính có nhiều thể lâm sàng khác nhau: người mang mầm bệnh ở giai đoạn dung nạp mi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut ở các thể lâm sàng nhiễm viêm gan virut B mạn tính T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 TÌM HIỂU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM LƯỢNG HBsAg VỚI TẢI LƯỢNG VIRUT Ở CÁC THỂ LÂM SÀNG NHIỄM VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH Hoàng Ti n Tuyên*; Nguy n S Th u*; Nguy n H u Quy n* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định qHBsAg và mối tương quan giữa qHBsAg với tải lượng virut ở từng thể lâm sàng nhiễm viêm gan virut B (VGVB) mạn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 163 bệnh nhân (BN) nhiễm VGVB mạn tính, trong đó 30 BN nhiễm VGVB giai đoạn dung nạp miễn dịch, 69 BN VGVB mạn (37 BN eAg (+) và 32 eAg (-), 14 BN xơ gan, 50 BN mang VGVB không hoạt động, phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn BN của Hiệp hội Gan Mật Mỹ (2009). Toàn bộ BN được định lượng HBsAg theo kỹ thuật hóa miễn dịch phát quang (ELICA), tải lượng virut theo kỹ thuật realtime PCR. Xác định qHBsAg trung bình, qHBV-ADN trung bình và mối tương quan giữa qHBsAg với qHBV-ADN ở từng nhóm bệnh bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Kết quả: qHBsAg ở nhóm BN dung nạp miễn dịch là 4,6 ± 4,2 log10 IU/ml, ở nhóm BN VGVB mạn: 4,3 ± 4,5 log10 IU/ml (eAg (+): 4,5 ± 4,6 log10 IU/ml; eAg (-): 3,5 ± 3,5 log10 IU/ml), ở nhóm BN xơ gan: 3,2 ± 3,3 log10 IU/ml, ở nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động: 3,1 ± 3,1 log10IU/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa các nhóm, ngoại trừ nhóm BN xơ gan và nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động. Mối tương quan thuận chặt chẽ giữa qHBsAg và qHBV-ADN có ở BN dung nạp miễn dịch: r = 0,687, p < 0,05 và ở nhóm BN viêm gan mạn, eAg (+): r = 0,577, p < 0,05. Mối tương quan yếu giữa qHBsAg và qHBV-ADN ở nhóm BN VGVB mạn, eAg (-) với r = 0,322, p > 0,05, ở nhóm BN xơ gan với r = 0,245, p > 0,05, ở nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động với r = 0,16, p > 0,05. Kết luận: qHBsAg cao nhất ở BN dung nạp miễn dịch, tiếp đến BN viêm gan B mạn, nhóm xơ gan và thấp nhất ở nhóm BN mang mầm bệnh không hoạt động. Có mối tương quan thuận, chặt chẽ ở nhóm BN có eAg (+), yếu ở BN có eAg (-). qHBs có thể không thay thế được qHBV-ADN trong chẩn đoán phân biệt thể bệnh ở BN nhiễm VGVB mạn, eAg (-). * Từ khóa: Viêm gan virut B mạn tính; Hàm lượng HBsAg; Tải lượng virut; Mối tương quan. Study on Correlation of Quantitative HBsAg with Viral Load in Different Disease Phases of Chronic Hepatitis B Virus Infection Summary Objectives: To determine the quantitative HBsAg levels and the correlation between qHBsAg and qHBV-DNA in different disease phases of chronic hepatitis B infection. Subjects and methods: 163 patients with chronic B hepatitis infection, included 30 patients with inimmune tolerant phase, 69 patients with chronic hepatitis B (37 patients with eAg (+) and 32 patients with eAg (-)), 14 patients with cirrhosis, 50 patients in inactive chronic hepatitis B phase. All patients met criteria of American Association for the Study of the Liver Diseases (AASLD) (2009). * Bệnh viện Quân y 103 Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n S Th u (nguensythau0211@gmail.com) Ngày nh n bài: 28/12/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 15/02/2017 Ngày bài báo đ c đăng: 28/02/2017 127 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 They were measured quantitative HBsAg by ELICA, HBV-DNA levels by realtime PCR and detected the correlations between qHBsAg and qHBV-DNA in each group. Numetrical data analysed using SPSS version 16.0 sofware package. Results: Mean qHBsAg levels were 4.6 ± 4.2 log10 IU/mL in immune tolerant patients, 4.3 ± 4.5 log10 IU/mL in patients with chronic hepatitis B (eAg (+): 4.5 ± 4.6 log10 IU/mL; eAg (-): 3.5 ± 3.5 log10 IU/mL), 3.2 ± 3.3 log10 IU/mL in cirrhosis patients, 3.1 ± 3.1 log10 IU/mL in patients with inactive chronic hepatitis B. qHBsAg levels were widely distributed among the different phases of chronic hepatitis B infection with a difference of statistical significance. The correlation was strong between qHBsAg and qHBV-DNA levels in immune tolerant patients (r = 0.687, p < 0.05), in patients with chronic hepatitis B (eAg (+): r = 0.577, p < 0.05). The correlation was weak between qHBsAg and qHBV-DNA levels in patients with chronic hepatitis B (eAg (-): r = 0.322, p > 0.05), in cirrhosis patients (r = 0.245, p > 0.05), in inactive chronic hepatitis B patients (r = 0.16, p > 0.05). Conclusions: The qHBsAg level was the highest in immune tolerant patients, followed in chronic hepatitis B patients, cirhosis patients and the lowest in inactive chronic hepatitis B patients. There was strong corelation between qHBsAg and qHBV-DNA levels in patients with eAg positive and weak correlation between patients with eAg negative. qHBsAg might not replace qHBV-DNA in diagnosing different disease phase of chronic hepatitis B infection with eAg negative. * Key words: Chronic hepatitis B virus; Quantitative HBsAg; Viral load; Correlation. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm VGVB mạn tính có nhiều thể lâm sàng khác nhau: người mang mầm bệnh ở giai đoạn dung nạp mi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Viêm gan virut B mạn tính Hàm lượng HBsAg Tải lượng virutGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 285 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 193 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 166 0 0