Việc tìm hiểu về các phương tiện truyền đạt ngôn ngữ, cách nói tinh tế và linh hoạt của người Nhật là cần thiết khi học tiếng, đặc biệt là về giao tiếp thường nhật. Xuất phát từ những lý do trên, đã lựa chọn đề tài này cho bài nghiên cứu khoa học của mình. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu quán dụng ngữ tiếng Nhật về cơ thể người, màu sắc và thiên nhiên TÌM HIỂU QUÁN DỤNG NGỮ TIẾNG NHẬT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI, MÀU SẮC VÀ THIÊN NHIÊN Lương Thu Uyên, Trần Minh Châu, Trần Thị Anh Thư, Vũ Hồng Sơn Khoa Nhật Bản học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Lưu Thế Bảo AnhTÓM TẮTTừ xa xưa ở nước ta đã có một kho tàng ca dao, tục ngữ, thành ngữ đa dạng được ông cha ta đúckết và trở thành một phần của lời ăn tiếng nói của dân tộc ta bao thế hệ qua. Cách nói dân gian đókhông chỉ có ở Việt Nam mà mỗi quốc gia đều có một kho tàng cho riêng mình và Nhật Bản cũngvậy. Bên cạnh Kotowaza (ことわざ - thành ngữ) thì Kanyouku (慣用句 - quán dụng ngữ)chính là một trong những phương tiện truyền đạt lời nói đầy sâu sắc và linh hoạt của người Nhậtxưa mà vẫn còn giá trị tới ngày nay. Nét thú vị của Quán dụng ngữ giúp người học hiểu được cáchnhìn nhận tinh tế đồng thời hiểu được cách dùng từ hàm xúc nhưng rất gần gũi và dễ nhớ củangười Nhật. Việc tìm hiểu về các phương tiện truyền đạt ngôn ngữ, cách nói tinh tế và linh hoạt củangười Nhật là cần thiết khi học tiếng, đặc biệt là về giao tiếp thường nhật. Xuất phát từ những lý dotrên, nhóm đã lựa chọn đề tài này cho bài nghiên cứu khoa học của mình.Từ khóa: Cơ thể người, quán dụng ngữ, màu sắc, thiên nhiên, tiếng Nhật.1 GIỚI THIỆU VỀ QUÁN DỤNG NGỮ NHẬT BẢN慣用句 (kanyoku- quán dụng ngữ) là thường thức trong ngôn ngữ giao tiếp. Có nhiều cách địnhnghĩa nhưng đơn giản nhất có thể hiểu đó là những từ ngữ được dùng theo tập quán từ xưa, đượcghép lại từ hai từ đơn trở lên, tạo ra một cụm từ mang ý nghĩa hoàn toàn mới so với nghĩa gốc củatừng từ tạo nên nó, những cụm từ ghép này có cấu tạo xuất phát từ bộ phận cơ thể con người, màusắc, các hình ảnh thiên nhiên,… tạo thành. Quán dụng ngữ là những cụm từ được sử dụng vớinghĩa bóng, ám chỉ một việc gì đó và rất hay được sử dụng trong lời nói giao tiếp hằng ngày. Đặctrưng của quán dụng ngữ nếu xét về mặt cấu trúc là một cụm từ được cố định hóa, mang một ýnghĩa riêng biệt và không thể giải thích bằng cách cộng nghĩa từng từ trong cụm.Vì nó đã trở thành một phần của ngôn ngữ và bén rễ một cách tự nhiên, mang tính thường nhật,nên đối với người Nhật thì quán dụng ngữ dường như đã trở thành một điều thân thuộc với họ.Nguồn gốc của quán dụng ngữ không được khẳng định một cách rõ ràng, nhưng không hề nóiquá rằng từ xưa quán dụng ngữ đã là một phần của văn hóa, phong tục, tư tưởng và ý chí củangười Nhật.Nhiều người học tiếng Nhật dễ nhầm lẫn giữa quán dụng ngữ và kotowaza (thành ngữ) của NhậtBản. Trong khi kotowaza hầu như mang hàm ý thể hiện sự thông tuệ và những giáo huấn, qua đótruyền tải sự khích lệ và tiếp thêm động lực cho con người, thì quán dụng ngữ lại thể hiện những ẩn 2527ý đặc biệt và mang ý nghĩa cố định đối với từng cụm từ mà nếu sử dụng không chính xác sẽ gâyhiểu lầm trong lời nói.2 MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ QUÁN DỤNG NGỮ TIẾNG NHẬT LIÊN QUAN ĐẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI, MÀU SẮC VÀ THIÊN NHIÊN2.1 Quán dụng ngữ về bộ phận cơ thể ngườiTrước hết, cơ thể người là toàn bộ cấu trúc vật lý của một con người. Cơ thể người bao gồm đầu,thân và tứ chi (hai tay và hai chân). Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từnhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định. Dưới đây là một số ví dụ vềquán dụng ngữ có sử dụng các bộ phận cơ thể người.頭に来る (atama ni kuru): Quán dụng ngữ này có nghĩa đen là “lên đến đầu” và mang nghĩabóng là nổi cáu, tức giận.Có thể dùng khi nói một đám trẻ chơi đá bóng, chẳng may đá văng trái bóng làm vỡ cửa kính củanhà hàng xóm khiến người này tức giận.目がない(me ga nai): Say mê, yêu thích. Có thể dùng khi nói bạn A cực kỳ thích cuốn tiểu thuyết X,thích tới mức mờ luôn cả mắt.口が滑る(kuchi ga suberu): Quán dụng ngữ này có nghĩa đen là “cái miệng bị trượt” và mangnghĩa bóng là lỡ miệng nói gì đó.Có thể dùng khi nói quán dụng ngữ này được sử dụng trong trường hợp một người nào đó đangnói chuyện với bạn mình nhưng không may lỡ miệng nói xấu người yêu bạn ấy trước mặt bạn.手が出ない( te ga denai): Quán dụng ngữ này mang nghĩa đen là tay không đưa ra, mang hàm ýchỉ việc quá khả năng, năng lực kinh tế của bản thân, không thể nào làm được.Có thể dùng khi nói muốn mua một món đồ nhưng giá trị lại vượt quá khả năng chi trả hoặc khi trảlời câu hỏi quá năng lực của bản thân có thể sử dụng quán dụng ngữ này.足を伸ばす(ashiwo nobasu): Quán dụng ngữ này có nghĩa đen là kéo dài chân, mang hàm ý làđi đến địa điểm dự tính ban đầu nhưng lại tiếp tục đi xa hơn vùng đất đó.Có thể dùng khi nói đi lên Hà Nội chơi nhưng vì lý do gì đó lại đi ra tận Móng Cái.腹を抱える(hara wo kakaeru): Quán dụng ngữ này có nghĩa đen là ôm bụng và mang nghĩabóng là cười đau bụng, cười đên ...