Danh mục

Tìm hiểu về Amip và bệnh amip ở ruột

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.17 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm đại tràng do amip có triệu chứng từ 2-6 tuần sau khi ăn phải kén lây nhiễm. Đau bụng dưới và tiêu chảy là triệu chứng có sớm, sau đó thì mệt mỏi và chán ăn, đau lan tỏa bụng dưới hoặc ra sau lưng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Amip và bệnh amip ở ruộtTìm hiểu về Amip và bệnh amip ở ruộtViêm đại tràng do amip có triệu chứng từ 2-6 tuần sau khi ăn phải kénlây nhiễm. Đau bụng dưới và tiêu chảy là triệu chứng có sớm, sau đó thìmệt mỏi và chán ăn, đau lan tỏa bụng dưới hoặc ra sau lưngAmip tồn tại dưới 2 dạng: - Dạng hoạt động (thể tự dưỡng), đây là dạng gây bệnh trong cơ thểngười nhưng không lây bệnh được vì chúng nhanh chóng bị tiêu diệt khi tiếpxúc với không khí hoặc dịch vị dạ dày. - Dạng kén nhỏ bé hơn dạng hoạt động, được bọc trong một màng bềnvững, đây là tác nhân lây bệnh vì có khả năng tồn tại nhiều tuần ở ngoạicảnh, những vùng có khí hậu nhiệt đới hay nhiều ngày ở những vùng có khíhậu lạnh. Kén bị hủy hoại bằng cách nấu chín. Nguồn lây Người bệnh mắc phải E.histolytica do ăn các kén sống từ nước, thựcphẩm hoặc bàn tay bị vấy phân, phổ biến nhất là ăn những loại rau mọc ởchỗ đất nhiễm phân người hoặc rau mà người trồng dùng phân người để bónhoặc tưới nước nhiễm phân. Nguồn lây ít gặp hơn là truyền qua nước, quagiao hợp đường miệng qua hậu môn và hiếm hoi qua các dụng cụ bơm rửaruột già. Khi kén xâm nhập vào cơ thể con người qua đường miệng, đến ruộtnon thì vỏ bao sẽ bị dịch tiêu hóa phá vỡ trở thành amip ở dạng hoạt động,ở đây chúng tồn tại vô hại trong ruột phần lớn bệnh nhân. Khoảng 10% sốngười bị nhiễm amip thì các thể hoạt động này xâm nhập vào niêm mạc ruộtgây viêm ruột hoặc đi vào máu tới các cơ quan gây áp - xe như gan, phổi,não... nhưng thường gặp bệnh amip đường ruột. Vậy ở ruột, amip gây bệnh như thế nào? Viêm đại tràng do amip có triệu chứng từ 2-6 tuần sau khi ăn phải kénlây nhiễm. Đau bụng dưới và tiêu chảy là triệu chứng có sớm, sau đó thì mệtmỏi và chán ăn, đau lan tỏa bụng dưới hoặc ra sau lưng. Trong thời kỳ toànphát, người bệnh có thể đi đại tiện từ 10-15 lần/ngày, có cảm giác mót rặnmuốn đi đại tiện mãi. Phân chủ yếu là máu và nhầy nhớt. Bệnh nhân bị lỵamip thường không sốt, đây là điểm để phân biệt với lỵ trực khuẩn (shigella)thường sốt nhiều, sốt cao. Diễn tiến của đợt cấp tính kéo dài từ vài ngày đến vài tuần tùy theoviệc điều trị được tiến hành sớm hay muộn. Bệnh lỵ amip dễ bị tái nhiễm vàcẩn thận dè chừng khả năng bệnh tiến triển thành mạn tính. Viêm đại tràng mạn tính do amip thường dai dẳng với những biểu hiệnđau bụng, phân sệt, bóng, cứ vài tuần hoặc vài tháng lại xảy ra một đợt cấptính. Trong các trường hợp đau bụng, đi ngoài phân có nhầy nhớt và có máu,nhất thiết người bệnh phải vào nằm viện để được theo dõi và điều trị kịpthời. Người bệnh sẽ được soi phân tươi (soi phân vừa mới đi ngoài xong) đểtìm amip dạng hoạt động trong phân, đây là cách để chẩn đoán xác định.Ngoài ra còn có thể nội soi đại tràng hoặc Xquang đại tràng, hay xét nghiệmmáu để tìm nguyên nhân gây bệnh. Bệnh amip ở ruột hoàn toàn có thể điều trị được bằng thuốc thích hợp.Tỷ lệ tái phát khá cao (35%) sau mỗi đợt điều trị, do đó cần phải được xétnghiệm phân để theo dõi sau điều trị. Thuốc thường được sử dụng làmetronidazol, đây là một loại thuốc rất đắng, cần phải uống sau khi ăn no đểtránh những cảm giác khó chịu do thuốc như cảm giác đắng miệng khi uốngnước, cảm giác chóng mặt nhẹ, buồn nôn... Trong thời gian điều trị tuyệtđối không được uống rượu bia. Phòng bệnh bằng cách nào? Bệnh nhiễm amip lây lan do ăn hoặc uống nước đã nhiễm phải kén.Một người mang ký sinh trùng amip mà chưa có triệu chứng hằng ngày thảitới 15 triệu kén nên việc dự phòng phải tuân thủ các nguyên tắc vệ sinh: - Phải ăn chín, uống sôi. - Rửa rau nhiều nước và kỹ dưới vòi nước chảy. - Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, nên cắt móng tay ngắn. - Hạn chế tối đa ăn ở hàng quán vỉa hè, bất đắc dĩ thì ăn tại nhữnghàng ăn có giấy chứng nhận của sở y tế đảm bảo đủ 10 tiêu chuẩn về an toànvệ sinh thực phẩm. ...

Tài liệu được xem nhiều: