Danh mục

Tính an toàn của phẫu thuật STARR và phục hồi bản nâng trong điều trị sa trực tràng kiểu túi

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.52 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sa trực tràng kiểu túi là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân tắc nghẽn. Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sanh đẻ nhiều qua ngả âm đạo. STARR là một phẫu thuật được lựa chọn để điều trị sa trực tràng kiểu túi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính an toàn của phẫu thuật STARR và phục hồi bản nâng trong điều trị sa trực tràng kiểu túiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT STARR VÀ PHỤC HỒI BẢN NÂNG TRONG ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG KIỂU TÚI Nguyễn Trung Tín*, Lê Châu Hoàng Quốc Chương*, Võ Thị Mỹ Ngọc*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sa trực tràng kiểu túi là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân tắcnghẽn. Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sanh đẻ nhiều quangả âm đạo. STARR là một phẫu thuật được lựa chọn để điều trị sa trực tràng kiểu túi. Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tính an toàn của phẫu thuật STARR và phục hồi bản nângtrong điều trị sa trực tràng kiểu túi” với các mục tiêu xác định hiệu quả bước đầu và tính an toàn của phẫuthuật STARR. Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 8-2011 đến tháng 3-2015, tại bệnh viện Đại Học Y Dược ThànhPhố Hồ Chí Minh có 78 bệnh nhân nữ đã được điều trị bệnh lý sa trực tràng kiểu túi bằng phẫu thuật STARRcó hoặc không có kèm theo khâu bản nâng (KBN) để điều trị sa sàn chậu phối hợp. Tuổi trung bình của bệnhnhân là 44,4 + 12,0 (26 đến 76). Thời gian bị táo bón trước điều trị trung bình là 6,4 ± 6,3 năm. Tỷ lệ hết đạitiện khó 88,4%. Tỷ lệ đau nhiều ngày đầu sau mổ là 20,6%, bí tiểu sau mổ là 14,3% và chảy máu sau mổ là2,5%. Kết luận: Phẫu thuật STARR trong điều trị sa trực tràng kiểu túi có hay không có khâu phục hồi bản nânglà một phẫu thuật tương đối hiệu quả và an toàn. Từ khóa: Táo bón, Sa trực tràng kiểu túi, Hội chứng tắc nghẽn đường ra, Phẫu thuật STARR.ABSTRACT THE SAFETY OF STARR PROCEDURE AND LEVATORPLASTY FOR TREATMENT OF RECTOCELE Nguyen Trung Tin, Le Chau Hoang Quoc Chuong, Vo Thi My Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 148 - 155 Backgrounds: Rectocele is the most common cause of obstructed defecation syndrom. Almost patients arefemale especially multiparity. The STARR is the one of the treatments for rectocele. Objective: To determine the safety of of STARR and levator plasty for treatment of rectocele. Methodology: The clinical interventional study with self-control group was designed for this series Results: 78 female patients were performed the stapled transanal rectal resection for treatment ofconstipation due to rectocele with or without levatoplasty from August 2011 to Mars 2015. The mean age ofpatients was 44.4 + 12.0 ys and duration of constipation was 6.4±6.3 ys. The success rate of procedure was88.4%. The severe acute proctalgia of first post-operative day was 20,6%, urinary retention was 14.3% ofpatients and post-operative bleeding 2.5%. Conclusion: The stapled transanal rectal resection with or without levatoplasty was the relatively effectiveand safety procedure. Key words: Constipation, Rectocele, Obstructed Defecation Syndrom, STARR procedure, Complication. * Khoa Hậu môn Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: PGS TS. Nguyễn Trung Tín ĐT: 0934666697 Email: tin.nt@umc.edu.vn148 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ khác như cảm giác căng ở trực tràng, đau lưng, giao hợp đau). Táo bón là triệu chứng thường gặp trong Chẩn đoán có sa trực tràng kiểu túi códân số nói chung và trong thực hành y khoa, táo kích thước túi sa độ II, độ III theo Yang vàbón chiếm 2-34% trong dân số(11). Táo bón gặp ở cộng sự(13,20) trên hình ảnh chụp X quang trựcnữ nhiều hơn nam giới từ 2,2 đến 3 lần và hầu tràng hoạt động hoặc chụp cộng hưởng từhết các nghiên cứu cho thấy triệu chứng gia động trực tràng.tăng sau 65 tuổi(7,16). Trong khảo sát ở 10.018người của Stewart và cộng sự(17) táo bón chiếm Tiêu chuẩn loại trừ14,7% trong đó 4,6% là táo bón chức năng, 2,1% Túi sa trực tràng thấp, Sa trực tràng toànhội chứng ruột kích thích, 4,6% hội chứng tống thành, Sa ruột non trong thì nghỉ, Nhiễm trùngphân tắc nghẽn và 3,4% là kết hợp giữa hội đáy chậu, Rò trực tràng âm đạo, Rò hậu môn,chứng tống phân tắc nghẽn và hội chứng ruột Áp xe quanh hậu môn, Són hơi hoặc són phân,kích thích. Sa trực tràng kiểu túi là một trong Hẹp hậu môn không đưa được dụng cụ nongnhữ ...

Tài liệu được xem nhiều: