Tính chất của nước và việc sử dụng trên tàu thủy
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 618.84 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của tài liệu này trình bày sơ lược tính chất vật lý của nước; khái niệm cơ bản về các loại nước; các vấn đề khi sử dụng các loại nước trên ở trên tàu thủy; một số qui định của Công ước lao động Hàng hải (MLC) và Tổ chức sức khỏe thế giới (WHO) đối với nguồn nước sạch trên tàu thủy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính chất của nước và việc sử dụng trên tàu thủy TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC VÀ VIỆC SỬ DỤNG TRÊN TÀU THỦY“** Có những định kiến rất thiếu khoa học cho rằng nước chưng cất trên tàu không tốt và có hạicho sức khỏe thậm chí cho cả việc tắm giặt sinh hoạt, nhiều tàu đã bơm bỏ cả két nước sinh hoạt(Fresh Water Tank) chứa nước chưng cất để nhận nước trên bờ khi có điều kiện, nó gây lãng phímột cách vô lý và có hại cho máy móc…”. Từ thực tế này người viết muốn tổng hợp và trình bàymột chút tính chất của nước để các đồng nghiệp công tác trên các con tàu biển có thêm thamkhảo ngõ hầu có thể áp dụng trong cuộc sống và công việc.Những kiến thức có được từ sách vở, trên mạng Internet và trong thực tế công việc có thể cònkhiếm khuyết rất mong được góp ý.Xin chân thành cảm ơn.Cảm ơn C/E Nguyễn Huy Lệ đã bổ sung thêm cho bài viết. 06/03/2021 C/E Đỗ Đức Thạch. 1. Sơ lược tính chất vật lý của nước:a) Nước nguyên chất H2O: Không dẫn điện. Nước dẫn điện do có các ion tạp chất hòa tan.-Độ pH = 7 trung tính-Nhiệt độ (To) sôi – xuất hiện các hạt bong bóng khí thoát biến ở điều kiện áp suất khí quyển tiêuchuẩn (Pkqtc) 760mmHg = 101,3kPa là 100oC, trong điều kiện Pkqtc này nhiệt độ nước sôi khôngbao giờ có thể vượt qua 100oC và không phụ thuộc nguồn nhiệt.Khi ở áp suất khí quyển hay áp suất môi trường hiện tại càng thấp thì nhiệt độ sôi sẽ càng thấpdưới 100oC. Ví dụ trên đỉnh Everest Pkq =253mmHg =33,7kPa, To độ sôi chỉ ở 71oC (Nguồn thamkhảo trên Internet trang https://en.wikipedia.org/wiki/Boiling_point); Trong máy chưng cất nướctrên tàu có áp suất môi trường – 90% ~ – 0.9Pa nước sôi hóa hơi ở dưới 50oC – hiện tượng “giảsôi” – Có sôi bay hơi nhưng không thể diệt khuẩn, nấu chín.[Nước có pha chút muối NaCl thì nhiệt độ sôi sẽ cao hơn bình thường chút ít không đáng kể vàthời gian sôi không sớm hơn – xem giải thích của trang https://quantrimang.com phần cuối bài]Khi hâm dầu cặn lẫn nhiều nước nếu nhiệt độ két chưa vượt trên 100oC ta chưa thể đốt được bởi:Khi đó dầu vẫn còn nhiều nước ở dưới, nước vẫn còn đang sôi và bay hơi thì nó duy trì nhiệt độtầm 100oC – Điểm sôi và bay hơi cố định của nó cho tới khi bay hơi gần như hoàn toàn, nhiệt độsẽ tăng (Nhiều trường hợp cố đốt dầu còn nước đã làm kẹt quạt, tắc hệ thống ống xả).-Khối lượng riêng (Specific Weigh; Density) của nước tăng dần khi nhiệt độ nước giảm dần, đạtkhối lượng riêng cao nhất là 1000kg/m3 khi ở 4oC sau đó lại giảm dần khi To< 4oC cho tới 0oC thìtinh thể nước đóng băng nhẹ hơn nước – băng nổi trên mặt nước.Khối lượng riêng của nước khi ở 4oC được lấy làm khối lượng tiêu chuẩn dùng làm mẫu số chungđể so sánh các khối lượng riêng của các chất khác với nước – Tỉ trọng (nhẹ hay nặng hơn nước).Vậy khi cho thông số tỉ trọng của dầu nhiên liệu nếu thấy ghi: Vd. S/G (15oC/4oC)= 0.981 tứcSpecific Gravity (Trọng lượng riêng) – dùng chỉ Tỉ trọng của dầu đó ở 15oC so với nước tiêuchuẩn ở 4oC là 0.981 ( nhẹ hơn nước )[Nhiệt độ trên mặt hồ đóng băng là -10oC thì nhiệt độ nước đáy hồ nếu chưa bị đóng băng là 4oC– nặng nhất chìm ở dưới.]-Nhiệt độ điểm đóng băng là 0oC.Nước có nồng độ muối NaCl càng cao thì nhiệt độ điểm đóng băng càng thấp nhưng khi nồng độmuối vượt ngưỡng 13% thì nhiệt độ điểm đóng băng lại tăng dần (13% hay 13,5% thì người viếtkhông nhớ chính xác và chưa tìm lại được tài liệu của ĐH Bách khoa)# Cảm quan: Nước nguyên chất thì không màu, không mùi và vị.b) Nước cứng (Hard Water):Khi có hòa tan nhiều Ca++, Mg++,Fex, SiO2… có pH cao trên 7 đến 8,5.# Cảm quan: Giặt, Tắm gội bằng xà phòng (Đặc biết xà phòng bánh) thấy rít không chơn, giặt tốnxà phòng hơn; Khi uống có vị hơi nợ, “ngang”.Khi bị đun sôi sẽ tạo cáu cặn bám dính vào bề mặt trao đổi nhiệt, rất không tốt cho các thiết bị máymóc xử dụng nước này.c) Nước mềm (Soft Water): Vd. Nước mưa pH từ 6-7.# Cảm quan: Giặt, tắm gội bằng xà phòng thấy rất chơn, nhày. Dễ uống hơn, “ngọt”.[ Các gia đình có điều kiện họ lắp hệ thống lọc tổng để khống chế độ cứng của nước máy dùngcho sinh hoạt gia đình]2) Khái niệm cơ bản về các loại nước:a, Nước ‘ngọt’ – nước sinh hoạt (Fresh Water): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn nướcsinh hoạt của Bộ Y tế QCVN 02:2009/BYT (nay thay mới bằng T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính chất của nước và việc sử dụng trên tàu thủy TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC VÀ VIỆC SỬ DỤNG TRÊN TÀU THỦY“** Có những định kiến rất thiếu khoa học cho rằng nước chưng cất trên tàu không tốt và có hạicho sức khỏe thậm chí cho cả việc tắm giặt sinh hoạt, nhiều tàu đã bơm bỏ cả két nước sinh hoạt(Fresh Water Tank) chứa nước chưng cất để nhận nước trên bờ khi có điều kiện, nó gây lãng phímột cách vô lý và có hại cho máy móc…”. Từ thực tế này người viết muốn tổng hợp và trình bàymột chút tính chất của nước để các đồng nghiệp công tác trên các con tàu biển có thêm thamkhảo ngõ hầu có thể áp dụng trong cuộc sống và công việc.Những kiến thức có được từ sách vở, trên mạng Internet và trong thực tế công việc có thể cònkhiếm khuyết rất mong được góp ý.Xin chân thành cảm ơn.Cảm ơn C/E Nguyễn Huy Lệ đã bổ sung thêm cho bài viết. 06/03/2021 C/E Đỗ Đức Thạch. 1. Sơ lược tính chất vật lý của nước:a) Nước nguyên chất H2O: Không dẫn điện. Nước dẫn điện do có các ion tạp chất hòa tan.-Độ pH = 7 trung tính-Nhiệt độ (To) sôi – xuất hiện các hạt bong bóng khí thoát biến ở điều kiện áp suất khí quyển tiêuchuẩn (Pkqtc) 760mmHg = 101,3kPa là 100oC, trong điều kiện Pkqtc này nhiệt độ nước sôi khôngbao giờ có thể vượt qua 100oC và không phụ thuộc nguồn nhiệt.Khi ở áp suất khí quyển hay áp suất môi trường hiện tại càng thấp thì nhiệt độ sôi sẽ càng thấpdưới 100oC. Ví dụ trên đỉnh Everest Pkq =253mmHg =33,7kPa, To độ sôi chỉ ở 71oC (Nguồn thamkhảo trên Internet trang https://en.wikipedia.org/wiki/Boiling_point); Trong máy chưng cất nướctrên tàu có áp suất môi trường – 90% ~ – 0.9Pa nước sôi hóa hơi ở dưới 50oC – hiện tượng “giảsôi” – Có sôi bay hơi nhưng không thể diệt khuẩn, nấu chín.[Nước có pha chút muối NaCl thì nhiệt độ sôi sẽ cao hơn bình thường chút ít không đáng kể vàthời gian sôi không sớm hơn – xem giải thích của trang https://quantrimang.com phần cuối bài]Khi hâm dầu cặn lẫn nhiều nước nếu nhiệt độ két chưa vượt trên 100oC ta chưa thể đốt được bởi:Khi đó dầu vẫn còn nhiều nước ở dưới, nước vẫn còn đang sôi và bay hơi thì nó duy trì nhiệt độtầm 100oC – Điểm sôi và bay hơi cố định của nó cho tới khi bay hơi gần như hoàn toàn, nhiệt độsẽ tăng (Nhiều trường hợp cố đốt dầu còn nước đã làm kẹt quạt, tắc hệ thống ống xả).-Khối lượng riêng (Specific Weigh; Density) của nước tăng dần khi nhiệt độ nước giảm dần, đạtkhối lượng riêng cao nhất là 1000kg/m3 khi ở 4oC sau đó lại giảm dần khi To< 4oC cho tới 0oC thìtinh thể nước đóng băng nhẹ hơn nước – băng nổi trên mặt nước.Khối lượng riêng của nước khi ở 4oC được lấy làm khối lượng tiêu chuẩn dùng làm mẫu số chungđể so sánh các khối lượng riêng của các chất khác với nước – Tỉ trọng (nhẹ hay nặng hơn nước).Vậy khi cho thông số tỉ trọng của dầu nhiên liệu nếu thấy ghi: Vd. S/G (15oC/4oC)= 0.981 tứcSpecific Gravity (Trọng lượng riêng) – dùng chỉ Tỉ trọng của dầu đó ở 15oC so với nước tiêuchuẩn ở 4oC là 0.981 ( nhẹ hơn nước )[Nhiệt độ trên mặt hồ đóng băng là -10oC thì nhiệt độ nước đáy hồ nếu chưa bị đóng băng là 4oC– nặng nhất chìm ở dưới.]-Nhiệt độ điểm đóng băng là 0oC.Nước có nồng độ muối NaCl càng cao thì nhiệt độ điểm đóng băng càng thấp nhưng khi nồng độmuối vượt ngưỡng 13% thì nhiệt độ điểm đóng băng lại tăng dần (13% hay 13,5% thì người viếtkhông nhớ chính xác và chưa tìm lại được tài liệu của ĐH Bách khoa)# Cảm quan: Nước nguyên chất thì không màu, không mùi và vị.b) Nước cứng (Hard Water):Khi có hòa tan nhiều Ca++, Mg++,Fex, SiO2… có pH cao trên 7 đến 8,5.# Cảm quan: Giặt, Tắm gội bằng xà phòng (Đặc biết xà phòng bánh) thấy rít không chơn, giặt tốnxà phòng hơn; Khi uống có vị hơi nợ, “ngang”.Khi bị đun sôi sẽ tạo cáu cặn bám dính vào bề mặt trao đổi nhiệt, rất không tốt cho các thiết bị máymóc xử dụng nước này.c) Nước mềm (Soft Water): Vd. Nước mưa pH từ 6-7.# Cảm quan: Giặt, tắm gội bằng xà phòng thấy rất chơn, nhày. Dễ uống hơn, “ngọt”.[ Các gia đình có điều kiện họ lắp hệ thống lọc tổng để khống chế độ cứng của nước máy dùngcho sinh hoạt gia đình]2) Khái niệm cơ bản về các loại nước:a, Nước ‘ngọt’ – nước sinh hoạt (Fresh Water): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn nướcsinh hoạt của Bộ Y tế QCVN 02:2009/BYT (nay thay mới bằng T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tính chất của nước Sử dụng nước trên tàu thủy Tính chất vật lý của nước Các loại nước trên tàu thủy Công ước lao động Hàng hảiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 1: Một số tính chất và vai trò của nước (Sách Chân trời sáng tạo)
12 trang 21 0 0 -
Chương V : Vật chất và năng lượng
26 trang 18 0 0 -
Bài giảng Cấp thoát nước trong nhà - ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương
124 trang 18 0 0 -
Giáo án Khoa học 4 bài 20: Nước có những tính chất gì
5 trang 16 0 0 -
Giáo án Khoa học 4 bài 21: Ba thể của nước
5 trang 14 0 0 -
Bài giảng Khoa học 4 bài 21: Ba thể của nước
30 trang 14 0 0 -
Giáo án lớp 4 tuần 10 năm học 2020-2021
30 trang 13 0 0 -
Giáo án Khoa học lớp 4: Ba thể của nước - Trần Thị Xuân
7 trang 12 0 0 -
Slide bài Ba thể của nước - Khoa học 4 - GV.B.N.Kha
22 trang 12 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Khoa học lớp 4 năm 2023-2024 - Trường Tiểu học Nguyễn Thanh Đằng (Đề tham khảo)
2 trang 11 0 0