Tính đa dạng di truyền của các dòng chim cút tại Tiền Giang
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 601.95 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thí nghiệm được tiến hành để xác định tính đa dạng di truyền và chỉ thị phân tử liên quan đến năng suất và khả năng kháng bệnh trên chim cút ở Tiền Giang bằng phương pháp lấy máu tĩnh mạch cánh của chim cút ly trích DNA máu bằng bộ Kit GenAll, sau đó điện di trên gel agarose rồi phân tích sự hiện diện của gen kháng bệnh bằng phương pháp PCR và phân tích đa dạng di truyền dựa trên microsatellite liên quan đến tính trạng năng suất của chim cút tại TP Mỹ Tho, Châu Thành và Chợ Gạo (Tiền Giang).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính đa dạng di truyền của các dòng chim cút tại Tiền Giang DI TRUYỀN DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI - GIỐNG VẬT NUÔI TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÁC DÒNG CHIM CÚT TẠI TIỀN GIANG Lê Ngọc Mẫn1*, Đoàn Thị Ngọc Thanh1, Nguyễn Vĩ Nhân1, Nguyễn Hoài Nhân1, 2 Nguyễn Thị Yến Mai2 và Trần Hoàng Diệp1 Ngày nhận bài báo: 08/10/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 27/10/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/11/2020 TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành để xác định tính đa dạng di truyền và chỉ thị phân tử liên quan đến năng suất và khả năng kháng bệnh trên chim cút ở Tiền Giang bằng phương pháp lấy máu tĩnh mạch cánh của chim cút ly trích DNA máu bằng bộ Kit GenAll, sau đó điện di trên gel agarose rồi phân tích sự hiện diện của gen kháng bệnh bằng phương pháp PCR và phân tích đa dạng di truyền dựa trên microsatellite liên quan đến tính trạng năng suất của chim cút tại TP Mỹ Tho, Châu Thành và Chợ Gạo (Tiền Giang). Kết quả PCR 1.410 mẫu DNA bộ gen của 141 dòng cút được phân tích đa dạng di truyền với 10 mồi microsatellite cho thấy tổng số alen là 163 với trung bình là 16,3 alen/locus. Trong 163 alen này có 35 alen đồng hình, chiếm 21% và 128 alen đa hình, chiếm 79%. Số lượng các alen ở từng locus là 3-31 alen và đa dạng về kích thước 100-800bp. Kết quả cũng cho thấy giữa các dòng có sự khác biệt trong di truyền, các dòng cút được nghiên cứu đa dạng về chỉ tiêu liên quan đến năng suất như khối lượng trứng và vỏ trứng, có sự khác biệt về chỉ tiêu khối lượng vỏ trứng trong các cá thể cút đang nghiên cứu, hầu hết các locus đều có thông tin đa hình cao (PIC>0,5) cho thấy khi dùng các cặp mồi liên quan với tính trạng năng suất, các dòng cút đang nghiên cứu có sự đa hình cao và quần thể tính đa hình về màu lông. Kết quả chọn lọc 141 cá thể thuộc 3 dòng để phân tích gen với mồi microsatellite đã chọn ra được các gen liên kết với tính kháng bệnh và các microsatellite liên kết với tính trạng năng suất. Từ đó, sử dụng phương pháp sinh học phân tử để chọn lọc các cá thể mang gen kháng bệnh và gen quy định năng suất để lai tạo thế hệ F1 và tạo ra dòng cút bố mẹ khác xa về di truyền, giúp tăng năng suất trứng và khả năng kháng bệnh. Từ khóa: Chim cút, di truyền, năng suất, kháng bệnh, Tiền Giang. ABSTRACT Situation of the genetic diversity of parental quails in Tien Giang The experiment was conducted to determine the genetic diversity and molecular indicator related to productivity and disease resistance in quail in My Tho City, Chau Thanh and Cho Gao districts, Tien Giang province. By the method of taking blood from quail vein wings to extract DNA by Kit GenAll, then electrophoresis on agarose gel to analyze the presence of disease resistance genes by PCR method and genetic diversity analysis based on microsatellite related to yield traits. PCR analysis results of 1,410 genomic DNA samples of 141 quail generics were analyzed for genetic diversity with 10 microsatellite primers (Francis et al., 2005 and Kayang et al., 2002) showed that the total number of alleles collected in Tien Giang were 163 alleles with an average of 16.3 alleles/ locus. There are 35 homologous alleles (alleles have a rate of 100% in the study populations) in total of 163 alleles, accounting for 21-128 polymorphic alleles, accounted for 79%. The number of alleles in each locus ranges from 3 to 31 alleles and varies in size of 100-800bp. Results of allele analysis on each locus from different primers showed that among quail generics used in the study had differences in genetics. Indeed, quail generics were studied in a variety of criteria related to productivity such as egg weight and eggshell. There are differences in eggshell weight in the quail individuals, most locus have high polymorphic information (PIC>0.5) showing that when using primer pairs in terms of yield, quail generics under study have high polymorphism and1 Trường Đại học Tiền Giang2 Trường Cao Đẳng Nam Bộ* Tác giả liên hệ: ThS. Lê Ngọc Mẫn, Giảng viên Bộ môn - Trường Đại học Tiền Giang; Email: lengocman@tgu.edu.vn, ĐT:09184319432 KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI quail populations in Tien Giang have polymorphisms in coat color traits. Results of selecting 141 individuals belonging to 3 quail generics to analyze the gene with microsatellite primers identified the genes associated ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính đa dạng di truyền của các dòng chim cút tại Tiền Giang DI TRUYỀN DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI - GIỐNG VẬT NUÔI TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÁC DÒNG CHIM CÚT TẠI TIỀN GIANG Lê Ngọc Mẫn1*, Đoàn Thị Ngọc Thanh1, Nguyễn Vĩ Nhân1, Nguyễn Hoài Nhân1, 2 Nguyễn Thị Yến Mai2 và Trần Hoàng Diệp1 Ngày nhận bài báo: 08/10/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 27/10/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/11/2020 TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành để xác định tính đa dạng di truyền và chỉ thị phân tử liên quan đến năng suất và khả năng kháng bệnh trên chim cút ở Tiền Giang bằng phương pháp lấy máu tĩnh mạch cánh của chim cút ly trích DNA máu bằng bộ Kit GenAll, sau đó điện di trên gel agarose rồi phân tích sự hiện diện của gen kháng bệnh bằng phương pháp PCR và phân tích đa dạng di truyền dựa trên microsatellite liên quan đến tính trạng năng suất của chim cút tại TP Mỹ Tho, Châu Thành và Chợ Gạo (Tiền Giang). Kết quả PCR 1.410 mẫu DNA bộ gen của 141 dòng cút được phân tích đa dạng di truyền với 10 mồi microsatellite cho thấy tổng số alen là 163 với trung bình là 16,3 alen/locus. Trong 163 alen này có 35 alen đồng hình, chiếm 21% và 128 alen đa hình, chiếm 79%. Số lượng các alen ở từng locus là 3-31 alen và đa dạng về kích thước 100-800bp. Kết quả cũng cho thấy giữa các dòng có sự khác biệt trong di truyền, các dòng cút được nghiên cứu đa dạng về chỉ tiêu liên quan đến năng suất như khối lượng trứng và vỏ trứng, có sự khác biệt về chỉ tiêu khối lượng vỏ trứng trong các cá thể cút đang nghiên cứu, hầu hết các locus đều có thông tin đa hình cao (PIC>0,5) cho thấy khi dùng các cặp mồi liên quan với tính trạng năng suất, các dòng cút đang nghiên cứu có sự đa hình cao và quần thể tính đa hình về màu lông. Kết quả chọn lọc 141 cá thể thuộc 3 dòng để phân tích gen với mồi microsatellite đã chọn ra được các gen liên kết với tính kháng bệnh và các microsatellite liên kết với tính trạng năng suất. Từ đó, sử dụng phương pháp sinh học phân tử để chọn lọc các cá thể mang gen kháng bệnh và gen quy định năng suất để lai tạo thế hệ F1 và tạo ra dòng cút bố mẹ khác xa về di truyền, giúp tăng năng suất trứng và khả năng kháng bệnh. Từ khóa: Chim cút, di truyền, năng suất, kháng bệnh, Tiền Giang. ABSTRACT Situation of the genetic diversity of parental quails in Tien Giang The experiment was conducted to determine the genetic diversity and molecular indicator related to productivity and disease resistance in quail in My Tho City, Chau Thanh and Cho Gao districts, Tien Giang province. By the method of taking blood from quail vein wings to extract DNA by Kit GenAll, then electrophoresis on agarose gel to analyze the presence of disease resistance genes by PCR method and genetic diversity analysis based on microsatellite related to yield traits. PCR analysis results of 1,410 genomic DNA samples of 141 quail generics were analyzed for genetic diversity with 10 microsatellite primers (Francis et al., 2005 and Kayang et al., 2002) showed that the total number of alleles collected in Tien Giang were 163 alleles with an average of 16.3 alleles/ locus. There are 35 homologous alleles (alleles have a rate of 100% in the study populations) in total of 163 alleles, accounting for 21-128 polymorphic alleles, accounted for 79%. The number of alleles in each locus ranges from 3 to 31 alleles and varies in size of 100-800bp. Results of allele analysis on each locus from different primers showed that among quail generics used in the study had differences in genetics. Indeed, quail generics were studied in a variety of criteria related to productivity such as egg weight and eggshell. There are differences in eggshell weight in the quail individuals, most locus have high polymorphic information (PIC>0.5) showing that when using primer pairs in terms of yield, quail generics under study have high polymorphism and1 Trường Đại học Tiền Giang2 Trường Cao Đẳng Nam Bộ* Tác giả liên hệ: ThS. Lê Ngọc Mẫn, Giảng viên Bộ môn - Trường Đại học Tiền Giang; Email: lengocman@tgu.edu.vn, ĐT:09184319432 KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI quail populations in Tien Giang have polymorphisms in coat color traits. Results of selecting 141 individuals belonging to 3 quail generics to analyze the gene with microsatellite primers identified the genes associated ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật chăn nuôi Bài viết về chăn nuôi Tính đa dạng di truyền Chim cút ly trích DNA máu Bộ Kit GenAllTài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 140 0 0 -
5 trang 126 0 0
-
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 72 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 69 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 68 0 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 67 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 50 0 0 -
8 trang 49 0 0
-
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 43 0 0