Tình hình Doanh nghiệp nhỏ vay ngắn hạn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - 5
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.72 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhìn chung, trong thời gian NHSGTT Đà Nẵng đã thực hiện linh hoạt hai phương thức cho vay trên. Tuy nhiên trong tương lai, chi nhánh có thể mở rộng các phương thức cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có các dự án đầu tư lớn, mở rộgn quy mô sản xuất kinh doanh, tăng mức cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên thị trường cũng như có thể nâng cao phương thức cho vay từng lần bằng cách cho vay theo hình thức doanh số, cho vay từng mặt hàng để dễ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình Doanh nghiệp nhỏ vay ngắn hạn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn chung, trong th ời gian NHSGTT Đà Nẵng đã thực hiện linh hoạt hai phương thức cho vay trên. Tuy nhiên trong tương lai, chi nhánh có th ể mở rộng các phương thức cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có các dự án đầu tư lớn, mở rộgn quy mô sản xuất kinh doanh, tăng mức cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh trên th ị trường cũng như có thể nâng cao phương thức cho vay từng lần bằng cách cho vay theo hình thức doanh số, cho vay từng mặt hàng để dễ quản lý cho việc thu nợ. 3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay: Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch TT Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền % % % Doanh số cho vay 1 96.144 100 154.161 100 58.017 60,34 - Có đảm bảo bằng tài 90.539 94,17 164.515 95,04 55.976 61,83 sản 5 .605 5 ,93 7.646 4,96 2 .041 36,42 - Không đảm bảo bằng tài sản Doanh số thu nợ 2 73.142 100 148.194 100 75.052 102,61 - Có đảm bảo bằng tài 68.293 93,37 140.992 95,14 72.699 106,25 sản 4 .849 6 ,63 7.202 4,86 2 .353 92,83 - Không đảm bảo bằng tài sản Dư n ợ bình quân 3 14.312 100 29.919 100 15.607 109,05 - Có đảm bảo bằng tài 11.950 83,50 25.365 84,78 13.415 112,25 sản 2 .361 16,50 4.554 15,22 2 .193 92,88 - Không đảm bảo bằng tài sản Nợ xấu bình quân 4 57.8 100 160.4 100 102.6 177,50 - Có đảm bảo bằng tài 57.8 100 160.4 100 102.6 177,50 sản 0 0 - Không đảm bảo bằng tài sản Tỷ lệ nợ xấu 5 0 .40% 0.54% 0 .13% 32,50 - Có đảm bảo bằng tài 0 .48% 0.63% 0 .15% 30,68 sản 0 .00 % 00.0% 0 .00 % - Không đảm bảo bằng tài sản (theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một trong những điều kiện cần thiết để Ngân hàng cấp tín dụng là doanh nghiệp đi vay có tài sản đảm bảo. Năm 2007, Chi nhánh cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều có tài sản đảm bảo chiếm 95,04% tăng 55.976 triệu đồn. Đối với việc vay không đảm bảo bằng tài sản thì quy mô và tỷ trọng chỉ tăng nhẹ so với năm 2006 với mức tăng là 2.041 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 36,42%. Tương ứng doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 đối với cho vay có đảm bảo bằn tài sản tăng so với năm 2006 là 72.699 triệu đồn với tỷ lệ 106,45%. Còn đối với cho vay không đảm bảo bằng tài sản tuy tăng về quy mô với mức tăng 2.353 triệu đồn nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 6,63% năm 2006 xuống còn 4,86% năm 2007. Tài sản đảm bảo cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng là những tài sản thuộc sở hữu của khách hàn. Sự gia tăng dư n ợ bình quân năm 2007 só với năm 2006 của các doanh nghiệp đi vay là 13.415 triệu đồng với tỷ lệ 112,25%, còn các doanh nghiệp đi vay không có đảm bảo bằng tài sản là 2.192 triệu đồng với tỷ lệ tăng 92,83%. Nợ xấu bình quân cu ả loại doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo cho vay trong cả hai năm 2006-2007 đều bằng không. Doanh nghiệp có đảm bảo có tài sản đảm bảo cho món vay thì nợ quá hạn bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là 102,6% với tỷ lệ tăng 117,50%. Theo đó tỷ lệ nợ xấu năm 2007 của doanh nghuiệp có tài sản đảm bảo cho món vay là 0,63%Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh doanh của doanh nghiệp mà quyết định cho vay, vừa phù hợp với tình hình thực tế cũng như phù hợp với các nghị định 178 và 85 của chính phủ về việc cho vay không có đản bảo tài sản. Nhìn chung, tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007 diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, phân flớn th ành toán n ợ gốc và lãi đúng hạn. Tuy nhiên nợ xấu bình quân còn cao, do đó Chi nhánh cần có nhiều biện pháp để tăng cường cho vay và thu nợ, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Đồng thời cán bộ tín dụng cần phải tích cực hơn nữa trong việc kiểm tra thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng vốn, tài sản thế chấp, cầm cố cũng như đôn đốc khách hàng đ ể thu được nợ đúng hạn, giảm nợ xấu đến mức th ấp nhất… nhằm góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay: Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình Doanh nghiệp nhỏ vay ngắn hạn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn chung, trong th ời gian NHSGTT Đà Nẵng đã thực hiện linh hoạt hai phương thức cho vay trên. Tuy nhiên trong tương lai, chi nhánh có th ể mở rộng các phương thức cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có các dự án đầu tư lớn, mở rộgn quy mô sản xuất kinh doanh, tăng mức cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh trên th ị trường cũng như có thể nâng cao phương thức cho vay từng lần bằng cách cho vay theo hình thức doanh số, cho vay từng mặt hàng để dễ quản lý cho việc thu nợ. 3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay: Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch TT Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền % % % Doanh số cho vay 1 96.144 100 154.161 100 58.017 60,34 - Có đảm bảo bằng tài 90.539 94,17 164.515 95,04 55.976 61,83 sản 5 .605 5 ,93 7.646 4,96 2 .041 36,42 - Không đảm bảo bằng tài sản Doanh số thu nợ 2 73.142 100 148.194 100 75.052 102,61 - Có đảm bảo bằng tài 68.293 93,37 140.992 95,14 72.699 106,25 sản 4 .849 6 ,63 7.202 4,86 2 .353 92,83 - Không đảm bảo bằng tài sản Dư n ợ bình quân 3 14.312 100 29.919 100 15.607 109,05 - Có đảm bảo bằng tài 11.950 83,50 25.365 84,78 13.415 112,25 sản 2 .361 16,50 4.554 15,22 2 .193 92,88 - Không đảm bảo bằng tài sản Nợ xấu bình quân 4 57.8 100 160.4 100 102.6 177,50 - Có đảm bảo bằng tài 57.8 100 160.4 100 102.6 177,50 sản 0 0 - Không đảm bảo bằng tài sản Tỷ lệ nợ xấu 5 0 .40% 0.54% 0 .13% 32,50 - Có đảm bảo bằng tài 0 .48% 0.63% 0 .15% 30,68 sản 0 .00 % 00.0% 0 .00 % - Không đảm bảo bằng tài sản (theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một trong những điều kiện cần thiết để Ngân hàng cấp tín dụng là doanh nghiệp đi vay có tài sản đảm bảo. Năm 2007, Chi nhánh cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều có tài sản đảm bảo chiếm 95,04% tăng 55.976 triệu đồn. Đối với việc vay không đảm bảo bằng tài sản thì quy mô và tỷ trọng chỉ tăng nhẹ so với năm 2006 với mức tăng là 2.041 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 36,42%. Tương ứng doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 đối với cho vay có đảm bảo bằn tài sản tăng so với năm 2006 là 72.699 triệu đồn với tỷ lệ 106,45%. Còn đối với cho vay không đảm bảo bằng tài sản tuy tăng về quy mô với mức tăng 2.353 triệu đồn nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 6,63% năm 2006 xuống còn 4,86% năm 2007. Tài sản đảm bảo cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng là những tài sản thuộc sở hữu của khách hàn. Sự gia tăng dư n ợ bình quân năm 2007 só với năm 2006 của các doanh nghiệp đi vay là 13.415 triệu đồng với tỷ lệ 112,25%, còn các doanh nghiệp đi vay không có đảm bảo bằng tài sản là 2.192 triệu đồng với tỷ lệ tăng 92,83%. Nợ xấu bình quân cu ả loại doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo cho vay trong cả hai năm 2006-2007 đều bằng không. Doanh nghiệp có đảm bảo có tài sản đảm bảo cho món vay thì nợ quá hạn bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là 102,6% với tỷ lệ tăng 117,50%. Theo đó tỷ lệ nợ xấu năm 2007 của doanh nghuiệp có tài sản đảm bảo cho món vay là 0,63%Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh doanh của doanh nghiệp mà quyết định cho vay, vừa phù hợp với tình hình thực tế cũng như phù hợp với các nghị định 178 và 85 của chính phủ về việc cho vay không có đản bảo tài sản. Nhìn chung, tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007 diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, phân flớn th ành toán n ợ gốc và lãi đúng hạn. Tuy nhiên nợ xấu bình quân còn cao, do đó Chi nhánh cần có nhiều biện pháp để tăng cường cho vay và thu nợ, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Đồng thời cán bộ tín dụng cần phải tích cực hơn nữa trong việc kiểm tra thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng vốn, tài sản thế chấp, cầm cố cũng như đôn đốc khách hàng đ ể thu được nợ đúng hạn, giảm nợ xấu đến mức th ấp nhất… nhằm góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay: Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kết cấu của một luận văn mẫu luận văn hay luận văn đại học bộ luận văn kinh tế trình bày luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 250 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 194 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
131 trang 132 0 0
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 117 0 0 -
96 trang 110 0 0
-
Phương pháp viết báo cáo, thông báo
10 trang 96 0 0 -
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 trang 94 0 0 -
19 trang 82 0 0
-
7 trang 80 0 0