Danh mục

Tình hình nhiễm sán lá gan Fasciola Gigantica của trâu, bò ở một số huyện thuộc tỉnh Nghệ An

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 683.28 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày thành phần loài sán lá gan ở trâu, bò tại cácđịa điểm nghiên cứu, tình trạng nhiễm sán lá gan ở trâu, bò qua xét nghiệm phân và qua mổ khám, tình trạng nhiễm sán lá gan theo tuổi ở trâu, bò, cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình nhiễm sán lá gan Fasciola Gigantica của trâu, bò ở một số huyện thuộc tỉnh Nghệ AnKHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 2 - 2017TÌNH HÌNH NHIEÃM SAÙN LAÙ GAN FASCIOLA GIGANTICA CUÛA TRAÂU, BOØÔÛ MOÄT SOÁ HUYEÄN THUOÄC TÆNH NGHEÄ ANVõ Thị Hải Lê1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Nguyễn Văn Thọ2TÓM TẮT1600 mẫu phân trâu, bò đã được thu thập tại một số huyện (Hưng Nguyên, Nam Đàn, Diễn Châu,Nghi Lộc, Quỳnh Lưu) tỉnh Nghệ An để xét nghiệm sán lá gan bằng phương pháp Benedek. Kết quảxét nghiệm các mẫu phân cho thấy tỷ lệ trâu bị nhiễm sán lá gan là 40,00%, ở bò là 16,75%. Kết quảmổ khám cho thấy tỷ lệ trâu bị nhiễm sán lá gan là 44,00%, ở bò là 20,00%. Tỷ lệ trâu, bò bị nhiễmsán lá gan tăng theo tuổi của chúng. Tỷ lệ này cao nhất là ở trâu trên 5 tuổi (56,71%), thấp nhất ở trâu dưới 3 tuổi (21,96%); cao nhất ở bò trên 5 tuổi (23,68%), thấp nhất ở bò dưới 3 tuổi (10,18%).Cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu là 1 - 59 sán/trâu, ở bò là 1 - 12 sán/bò (từ kết quả mổ khám).Cường độ nhiễm sán trung bình ở trâu là 369.77 trứng/gam phân, ở bò là 236.44 trứng/gam phân (từkết quả xét nghiệm phân).Từ khoá: trâu, bò, sán lá gan, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, tỉnh Nghệ AnPrevalence of liver fluke Fasciola gigantica in cattle and buffaloin Nghe An provinceVo Thi Hai Le, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Van ThoSUMMARY1600 fecal samples were collected from buffaloes and cattle in 5 districts (Hung Nguyen,Nam Dan, Dien Chau, Nghi Loc, Quynh Luu) of Nghe An province for detecting liver flukethrough Benedek method. The result of fecal analysis indicated that there were 40.00% ofbuffalo and 16.75% of cattle infected with liver fluke. This infection rate from autopsy for buffaloand cattle was 44.00% and 20.00%, respectively. Liver fluke infection rate in buffalo and cattlewas increased by their age. This rate was highest (56.71%) in buffalo over 5 years old, andwas lowest (21.96%) in buffalo below 3 years old. Meanwhile, this rate was highest (23.68%)in cattle over 5 years old and lowest (10.18%) in cattle below 3 years old. The intensity of liverfluke infection in buffalo was 1-59 flukes/1buffalo, and 1- 12 flukes/1cattle (result from autopsy).The result of fecal analysis showed that there were 369.77 fluke eggs in 1 gram of buffalo fecesand 236.44 fluke eggs in 1 gram of cattle feces.Keywords: cattle, buffalo, liver fluke, infection rate, infection intensity, Nghe An provinceI. ĐẶT VẤN ĐỀBệnh sán lá gan do Fasciola spp. là bệnhchung cho nhiều loài động vật. Bệnh có ở nhiềunước trên thế giới, đặc biệt là các nước châuÁ, châu Phi nóng ẩm. Bệnh phổ biến ở trâu,bò, dê, động vật nhai lại hoang dã và người. ỞViệt Nam, bệnh có ở khắp các tỉnh từ Bắc đến1.2.Khoa Nông Lâm Ngư - Đại học Kinh tế Nghệ AnKhoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt NamNam. Tác giả Houdemer, 1918, điều tra ở miềnBắc, đã phát hiện sán lá gan nhiễm ở trâu, bò,dê, cừu, thỏ, đặc biệt có 2 trường hợp ở người(Trịnh Văn Thịnh, 1963). Các nghiên cứu trướcnăm 2000, đã xác nhận: trâu, bò, dê nhiễm sánvới tỷ lệ cao. Cụ thể: trâu nhiễm 79,6%, bò nhiễm 36% và dê nhiễm 20% (Phạm Văn Khuê,Phan Lục 1996). Bệnh có ở khắp các vùng, miềntrong cả nước: miền núi trâu, bò nhiễm từ 15 49KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 2 - 201739,00%, vùng đồng bằng, trung du từ 40% - 70%.Trâu, bò non mắc bệnh sán lá gan thường bịviêm gan cấp tính và dễ tử vong. Trâu, bò trưởngthành nếu bị viêm gan mạn tính dễ dẫn tới xơgan, thiếu máu, sức đề kháng giảm, dễ mắc cácbệnh khác. Bò sữa nhiễm sán lá gan, sản lượngsữa giảm tới 50,00% (Phạm Văn Khuê, PhanLục, 1996, Nguyễn Thị Kim Lan, 2008). Các nghiên cứu gần đây về sán lá gan vàbệnh do sán gây ra ở trâu, bò thường tập trungở các tỉnh vùng Bắc Bộ và Nam Bộ (NguyễnĐức Tân (2010), Hoàng Văn Hiển và cs (2011),Nguyễn Hữu Hưng (2011).Nghệ An là tỉnh thuộc khu vực bắc Trung Bộ,có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, nhiều địaphương có tiềm năng phát triển chăn nuôi trâu,bò. Tuy nhiên, cho đến nay bệnh sán lá gan gâyra ở trâu, bò của tỉnh này vẫn còn ít được quantâm nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế trên, chúngtôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng nhiễm sánlá gan Fasciola spp. của trâu, bò nuôi tại mộtsố huyện thuộc Tỉnh Nghệ An”, nhằm mục đích:xác định và đánh giá một số yếu tố dịch tễ họcbệnh sán lá gan ở đàn trâu, bò nuôi tại một số địaphương thuộc tỉnh Nghệ An, cung cấp các dẫnliệu khoa học cho biện pháp phòng, chống bệnh,bảo vệ sức khỏe đàn trâu, bò.II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Nội dung nghiên cứu- Thành phần loài sán lá gan ở trâu, bò tại cácđịa điểm nghiên cứu.- Tình trạng nhiễm sán lá gan ở trâu, bò quaxét nghiệm phân và qua mổ khám.- Tình trạng nhiễm sán lá gan theo tuổi ở trâu, bò.- Cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò.- Dụng cụ, hóa chất của phòng nghiên cứuký sinh trùng.- Thời gian nghiên cứu: 2014 - 2015- Địa điểm nghiên cứu:+ 15 xã thuộc các huyện Nam Đàn, NghiLộc, Diễn Châu và Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.+ Phòng thí nghiệm Khoa Nông lâm ngư,Đại học Kinh tế Nghệ An.Phòng thí nghiệm ký sinh trùng Khoa Thú y,Học viện Nông nghiệp Việt Nam.2. 3. Phương pháp nghiên cứu- Nghiên cứu dịch tễ học mô tả theo phươngpháp cắt ngang.- Chọn mẫu có chủ đích: chọn 5 huyện vùngtrồng lúa, đất trũng và có truyền thống chănnuôi trâu, bò để nghiên cứu.- Lấy mẫu theo phương pháp phân tầng: mỗihuyện chọn 160 trâu và 160 bò tại 3 xã, tươngứng mỗi xã 53 trâu, 53 bò thuộc 3 lứa tuổi (≤ 3năm, 3 đến 5 năm và ≥ 5 năm) để nghiên cứu.- Lấy mẫu phân trâu, bò theo phương phápngẫu nhiên đơn giản.- Xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan bằngphương pháp Benedek (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009).- Định loại trứng theo phương pháp Monnig(Trịnh Văn Thịnh, 1963).- Cường độ nhiễm trứng sán lá gan được xácđịnh bằng phương pháp Mc Master (Phạm VănKhuê, Phan Lục, 1996).- Mỗi huyện mổ khám 45 túi mật, ống dẫnmật của trâu, 45 túi mật, ống dẫn mật của bò thuộc 3 lứa tuổi.- Định loại sán theo khoá định lo ...

Tài liệu được xem nhiều: