Tình hình sàng lọc sơ sinh bằng phương pháp lấy máu gót chân tại Bệnh viện Trung ương Huế
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.90 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc và tỷ lệ các loại bệnh trong nhóm có nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên việc sàng lọc 2958 trẻ sơ sinh trong tổng số 8906 trẻ có tuổi thai > 37 tuần và cân nặng > 2500gr được sinh tại Bệnh viên trung ương Huế từ tháng 04/2018 đến tháng 03/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sàng lọc sơ sinh bằng phương pháp lấy máu gót chân tại Bệnh viện Trung ương Huế TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), 14(01), 79 TÌNH HÌNH SÀNG LỌC SƠ SINH XX-XX, - 82,2016 BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY MÁU GÓT CHÂN 2019 TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Hoàng Thị Liên Châu, Trần Thị Hoàn, Hoàng Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Tịnh Hiếu, Trần Thị Lệ Hà Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc và tỷ lệ các loại bệnh trong nhóm có nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên việc sàng lọc 2958 trẻ sơ sinh trong tổng số 8906 trẻ có tuổi thai > 37 tuần và cân nặng > 2500gr được sinh tại Bệnh viên trung ương Huế từ tháng 04/2018 đến tháng 03/2019. Kết quả: Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc là 33,21%. Trong số 5 bệnh được sàng lọc thì nguy cơ cao với bệnh thiếu men G6PD chiếm tỷ lệ cao nhất 94,59% và hay gặp ở nam giới hơn nữ giới với tỷ lệ nam giới là 77,14% và nữ giới là 22,86%. Kết luận: Xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí và nhu cầu xã hội ngày càng cao, do đó nhu cầu nâng cao chất lượng dân số là vấn đề các quốc gia trên thế giới đều quan tâm. Mỗi em bé sinh ra phải đảm bảo được sự phát triển khỏe mạnh cả thể chất lẫn tinh thần, là niềm hạnh phúc của các gia đình và là nền tảng cho sự phát triển của đất nước, đây là sứ mệnh đầy tính nhân văn của Sàng lọc sơ sinh. Abstract SITUATION OF NEONATAL SCREENING USING THE HEEL PRICK TEST AT HUE CENTRAL HOSPITAL Objective: Measure the prevalence of neonatal screening and the prevalence of high-risk diseases. Methods: Among 8906 full-term newborns with birthweight over 2500 gr delivered at Hue Central Hospital from April 2018 until March 2019,Tác giả liên hệ (Corresponding author): 2958 of whom were recruited in this study.Hoàng Thị Liên Châu, Results: Neonatal screening were performed in 33.21% of theemail: lienchauhoang@gmail.comNgày nhận bài (received): 03/05/2019 newborns. Among 5 diseases in the screening setting, G6PD deficiencyNgày phản biện đánh giá bài báo (revised): was the most common with prevalence of 94.59%. Gender distribution20/05/2019 was also observed as male newborns were accounted for 77.14% of Tháng 06-2019 Tháng 05-2016Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04 Tập 16, số 04(accepted): 20/05/2019 G6PD deficiency cases in our study. 79 HOÀNG THỊ LIÊN CHÂU, TRẦN THỊ HOÀN, HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC, NGUYỄN THỊ TỊNH HIẾU, TRẦN THỊ LỆ HÀSẢN KHOA – SƠ SINH Conclusions: The society is growing and the intellectual level and social needs are increasing. Therefore, the demand of improving the quality of population is an issue of concern for many co ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sàng lọc sơ sinh bằng phương pháp lấy máu gót chân tại Bệnh viện Trung ương Huế TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), 14(01), 79 TÌNH HÌNH SÀNG LỌC SƠ SINH XX-XX, - 82,2016 BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY MÁU GÓT CHÂN 2019 TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Hoàng Thị Liên Châu, Trần Thị Hoàn, Hoàng Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Tịnh Hiếu, Trần Thị Lệ Hà Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc và tỷ lệ các loại bệnh trong nhóm có nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên việc sàng lọc 2958 trẻ sơ sinh trong tổng số 8906 trẻ có tuổi thai > 37 tuần và cân nặng > 2500gr được sinh tại Bệnh viên trung ương Huế từ tháng 04/2018 đến tháng 03/2019. Kết quả: Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc là 33,21%. Trong số 5 bệnh được sàng lọc thì nguy cơ cao với bệnh thiếu men G6PD chiếm tỷ lệ cao nhất 94,59% và hay gặp ở nam giới hơn nữ giới với tỷ lệ nam giới là 77,14% và nữ giới là 22,86%. Kết luận: Xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí và nhu cầu xã hội ngày càng cao, do đó nhu cầu nâng cao chất lượng dân số là vấn đề các quốc gia trên thế giới đều quan tâm. Mỗi em bé sinh ra phải đảm bảo được sự phát triển khỏe mạnh cả thể chất lẫn tinh thần, là niềm hạnh phúc của các gia đình và là nền tảng cho sự phát triển của đất nước, đây là sứ mệnh đầy tính nhân văn của Sàng lọc sơ sinh. Abstract SITUATION OF NEONATAL SCREENING USING THE HEEL PRICK TEST AT HUE CENTRAL HOSPITAL Objective: Measure the prevalence of neonatal screening and the prevalence of high-risk diseases. Methods: Among 8906 full-term newborns with birthweight over 2500 gr delivered at Hue Central Hospital from April 2018 until March 2019,Tác giả liên hệ (Corresponding author): 2958 of whom were recruited in this study.Hoàng Thị Liên Châu, Results: Neonatal screening were performed in 33.21% of theemail: lienchauhoang@gmail.comNgày nhận bài (received): 03/05/2019 newborns. Among 5 diseases in the screening setting, G6PD deficiencyNgày phản biện đánh giá bài báo (revised): was the most common with prevalence of 94.59%. Gender distribution20/05/2019 was also observed as male newborns were accounted for 77.14% of Tháng 06-2019 Tháng 05-2016Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04 Tập 16, số 04(accepted): 20/05/2019 G6PD deficiency cases in our study. 79 HOÀNG THỊ LIÊN CHÂU, TRẦN THỊ HOÀN, HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC, NGUYỄN THỊ TỊNH HIẾU, TRẦN THỊ LỆ HÀSẢN KHOA – SƠ SINH Conclusions: The society is growing and the intellectual level and social needs are increasing. Therefore, the demand of improving the quality of population is an issue of concern for many co ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Quá trình thai nghén Sàng lọc sơ sinh Phương pháp lấy máu gót chân Bệnh viện Trung ương HuếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
Giám sát nhiễm khuẩn niệu trên người bệnh phẫu thuật tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện TW Huế
9 trang 189 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 183 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0