Tính khả thi của các chỉ tiêu toàn cầu theo dõi, đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 389.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khung chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp độ toàn cầu việc thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) gồm 230 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này phục vụ việc giám sát, đánh giá Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (CTNS 2030) ở cấp độ toàn cầu và không nhất thiết phải áp dụng chung cho tất cả các quốc gia. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp khu vực, quốc gia sẽ do khu vực, quốc gia xây dựng. Bên cạnh đó, Khung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến tính sở hữu quốc gia trong việc xây dựng các chỉ tiêu phục vụ giám sát các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của CTNS 2030 và xem đây là chìa khóa để đạt được phát triển bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính khả thi của các chỉ tiêu toàn cầu theo dõi, đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam Tính khả thi của các… SDGs TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC CHỈ TIÊU TOÀN CẦU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM ThS. Nguyễn Đình Khuyến* Tóm tắt Khung chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp độ toàn cầu việc thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) gồm 230 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này phục vụ việc giám sát, đánh giá Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (CTNS 2030) ở cấp độ toàn cầu và không nhất thiết phải áp dụng chung cho tất cả các quốc gia. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp khu vực, quốc gia sẽ do khu vực, quốc gia xây dựng. Bên cạnh đó, Khung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến tính sở hữu quốc gia trong việc xây dựng các chỉ tiêu phục vụ giám sát các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của CTNS 2030 và xem đây là chìa khóa để đạt được phát triển bền vững. Nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững Việt Nam, căn cứ thực trạng thống kê và tính sẵn có của số liệu đối với từng chỉ tiêu, bài viết này tập trung rà soát, xác định tính khả thi của từng chỉ tiêu toàn cầu tại Việt Nam. 1. Nguyên tắc rà soát tính khả thi a) Các chỉ tiêu được rà soát gồm 230 chỉ + T (Timely): Kịp thời (cung cấp những tiêu thuộc Khung chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp độ cảnh báo sớm về các vấn đề tiềm năng). toàn cầu do Hội đồng Thống kê Liên hợp quốc Các đặc điểm quan trọng khác lựa chọn các nhất trí thông qua tại kỳ họp lần thứ 47. chỉ tiêu là: Có thể ứng dụng với tất cả các bên liên b) Việc rà soát từng chỉ tiêu tập trung vào quan; thích hợp với các khung quốc tế hiện hành; các nội dung sau: tính toàn cầu; định hướng hành động; rõ ràng, thống nhất về các khái niệm; thích ứng rộng rãi với thông - Xác định tính khả thi của từng chỉ tiêu ở tin hệ thống; được xây dựng từ những nguồn dữ liệu Việt Nam dựa trên các căn cứ SMART: tin cậy; được phân loại; tập trung kết quả nếu có + S (Simply): Đơn giản (dễ phân tích, sử dụng); thể; được quản lý bởi một tổ chức ủy quyền. + M (Measurable): Có thể đo lường được - Xác định cơ quan chịu trách nhiệm thu (dễ xác nhận số liệu thống kê, tái sản xuất và thể thập, tổng hợp số liệu hiện rõ xu hướng); Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền + A (Accessible): Có thể tiếp cận (được hạn của các bộ, ngành và các đơn vị có liên quan. giám sát định kì, hiệu quả và nhất quán); - Tính sẵn có về số liệu của từng chỉ tiêu. + R (Reference): Tương thích (trực tiếp đáp ứng những vấn đề/mục đích đã thống nhất); - Xác định các chỉ tiêu thuộc danh mục 186 chỉ tiêu thống kê quốc gia quy định trong Luật * Phó Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê Thống kê năm 2015. và Công nghệ thông tin, Tổng cục Thống kê CHUYÊN SAN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (SDGs): GIÁM SÁT THỰC HIỆN SDGs Ở VIỆT NAM 63 SDGs Tính khả thi của các… 2. Kết quả rà soát 230 chỉ tiêu phát triển - Đối với từng chỉ tiêu phải xác định, chuẩn bền vững hóa quy định cụ thể về khái niệm, nội dung, Trên cơ sở rà soát 230 chỉ tiêu SDGs có phương pháp tính, kỳ công bố, phân tổ chủ yếu, một số kết quả cụ thể sau: cơ quan chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp. a) 124 chỉ tiêu có thể áp dụng được ở Việt - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền Nam; 106 không thể áp dụng được ở Việt Nam. hạn của các bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về phát triển bền vững phải phân công cụ b) Trong 124 chỉ tiêu có thể áp dụng ở Việt thể và xây dựng lộ trình thực hiện thu thập, tổng Nam, có 89 chỉ tiêu có số liệu (13 chỉ tiêu đã sẵn hợp các chỉ tiêu phát triển bền vững. có số liệu trong Niên giám thống kê, 76 chỉ tiêu có số liệu nhưng phải tính toán, khai thác từ các cuộc b) Lồng ghép việc thu thập, tổng hợp các chỉ điều tra, nguồn số liệu khác hoặc có một phần số tiêu có tính khả thi ở Việt Nam vào các chương liệu); 35 chỉ tiêu chưa có số liệu nhưng phù hợp và trình, dự án, kế hoạch của bộ, ngành. có thể thu thập được ở Việt Nam (Có số liệu được c) Tiếp tục nghiên cứu và làm rõ khái niệm, hiểu là có một phần hoặc toàn bộ theo các phân nội dung, phương pháp tính, kỳ công bố, phân tổ tổ). chủ yếu, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp của các chỉ tiêu Việt Nam đã cam kết thực c) 106 chỉ tiêu không khả thi (không có khái hiện, tuy nhiên còn khó thực hiện tại Việt Nam. niệm, nội dung, phương pháp tính, nguồn số liệu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính khả thi của các chỉ tiêu toàn cầu theo dõi, đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam Tính khả thi của các… SDGs TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC CHỈ TIÊU TOÀN CẦU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM ThS. Nguyễn Đình Khuyến* Tóm tắt Khung chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp độ toàn cầu việc thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) gồm 230 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này phục vụ việc giám sát, đánh giá Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (CTNS 2030) ở cấp độ toàn cầu và không nhất thiết phải áp dụng chung cho tất cả các quốc gia. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp khu vực, quốc gia sẽ do khu vực, quốc gia xây dựng. Bên cạnh đó, Khung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến tính sở hữu quốc gia trong việc xây dựng các chỉ tiêu phục vụ giám sát các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của CTNS 2030 và xem đây là chìa khóa để đạt được phát triển bền vững. Nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững Việt Nam, căn cứ thực trạng thống kê và tính sẵn có của số liệu đối với từng chỉ tiêu, bài viết này tập trung rà soát, xác định tính khả thi của từng chỉ tiêu toàn cầu tại Việt Nam. 1. Nguyên tắc rà soát tính khả thi a) Các chỉ tiêu được rà soát gồm 230 chỉ + T (Timely): Kịp thời (cung cấp những tiêu thuộc Khung chỉ tiêu theo dõi, đánh giá cấp độ cảnh báo sớm về các vấn đề tiềm năng). toàn cầu do Hội đồng Thống kê Liên hợp quốc Các đặc điểm quan trọng khác lựa chọn các nhất trí thông qua tại kỳ họp lần thứ 47. chỉ tiêu là: Có thể ứng dụng với tất cả các bên liên b) Việc rà soát từng chỉ tiêu tập trung vào quan; thích hợp với các khung quốc tế hiện hành; các nội dung sau: tính toàn cầu; định hướng hành động; rõ ràng, thống nhất về các khái niệm; thích ứng rộng rãi với thông - Xác định tính khả thi của từng chỉ tiêu ở tin hệ thống; được xây dựng từ những nguồn dữ liệu Việt Nam dựa trên các căn cứ SMART: tin cậy; được phân loại; tập trung kết quả nếu có + S (Simply): Đơn giản (dễ phân tích, sử dụng); thể; được quản lý bởi một tổ chức ủy quyền. + M (Measurable): Có thể đo lường được - Xác định cơ quan chịu trách nhiệm thu (dễ xác nhận số liệu thống kê, tái sản xuất và thể thập, tổng hợp số liệu hiện rõ xu hướng); Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền + A (Accessible): Có thể tiếp cận (được hạn của các bộ, ngành và các đơn vị có liên quan. giám sát định kì, hiệu quả và nhất quán); - Tính sẵn có về số liệu của từng chỉ tiêu. + R (Reference): Tương thích (trực tiếp đáp ứng những vấn đề/mục đích đã thống nhất); - Xác định các chỉ tiêu thuộc danh mục 186 chỉ tiêu thống kê quốc gia quy định trong Luật * Phó Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê Thống kê năm 2015. và Công nghệ thông tin, Tổng cục Thống kê CHUYÊN SAN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (SDGs): GIÁM SÁT THỰC HIỆN SDGs Ở VIỆT NAM 63 SDGs Tính khả thi của các… 2. Kết quả rà soát 230 chỉ tiêu phát triển - Đối với từng chỉ tiêu phải xác định, chuẩn bền vững hóa quy định cụ thể về khái niệm, nội dung, Trên cơ sở rà soát 230 chỉ tiêu SDGs có phương pháp tính, kỳ công bố, phân tổ chủ yếu, một số kết quả cụ thể sau: cơ quan chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp. a) 124 chỉ tiêu có thể áp dụng được ở Việt - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền Nam; 106 không thể áp dụng được ở Việt Nam. hạn của các bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về phát triển bền vững phải phân công cụ b) Trong 124 chỉ tiêu có thể áp dụng ở Việt thể và xây dựng lộ trình thực hiện thu thập, tổng Nam, có 89 chỉ tiêu có số liệu (13 chỉ tiêu đã sẵn hợp các chỉ tiêu phát triển bền vững. có số liệu trong Niên giám thống kê, 76 chỉ tiêu có số liệu nhưng phải tính toán, khai thác từ các cuộc b) Lồng ghép việc thu thập, tổng hợp các chỉ điều tra, nguồn số liệu khác hoặc có một phần số tiêu có tính khả thi ở Việt Nam vào các chương liệu); 35 chỉ tiêu chưa có số liệu nhưng phù hợp và trình, dự án, kế hoạch của bộ, ngành. có thể thu thập được ở Việt Nam (Có số liệu được c) Tiếp tục nghiên cứu và làm rõ khái niệm, hiểu là có một phần hoặc toàn bộ theo các phân nội dung, phương pháp tính, kỳ công bố, phân tổ tổ). chủ yếu, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp của các chỉ tiêu Việt Nam đã cam kết thực c) 106 chỉ tiêu không khả thi (không có khái hiện, tuy nhiên còn khó thực hiện tại Việt Nam. niệm, nội dung, phương pháp tính, nguồn số liệu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chỉ tiêu toàn cầu theo dõi Phát triển bền vững tại Việt Nam Mục tiêu phát triển bền vững Kinh tế bền vững Phát triển bền vững Việc giám sát bền vữngGợi ý tài liệu liên quan:
-
75 trang 351 0 0
-
342 trang 342 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 319 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 312 0 0 -
95 trang 267 1 0
-
Tăng trưởng xanh ở Việt Nam qua các chỉ số đo lường định lượng
11 trang 245 0 0 -
9 trang 206 0 0
-
Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên: Từ lý luận đến thực tiễn
6 trang 203 0 0 -
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 181 0 0 -
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 175 0 0