Danh mục

Tình trạng nha chu ở người bệnh thận mạn

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 268.90 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xác định tỷ lệ, mức độ viêm nha chu và tình trạng nha chu trên người bệnh thận mạn. Bệnh nhân BTM có tỷ lệ viêm nha chu cao hơn và tình trạng nha chu trầm trọng hơn người không mắc bệnh. Cần phối hợp giữa Bác sĩ thận niệu và Bác sĩ răng hàm mặt trong công tác dự phòng và điều trị bệnh nha chu cũng như BTM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng nha chu ở người bệnh thận mạn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 TÌNH TRẠNG NHA CHU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN MẠN Nguyễn Đỗ Ái Lam*, Phạm Anh Vũ Thụy** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mức độ viêm nha chu và tình trạng nha chu trên người bệnh thận mạn. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 240 người trưởng thành (95 nam và 145 nữ) trong đó có 120 người mắc bệnh thận mạn (BTM) và 120 người không mắc BTM (theo tiêu chuẩn KDIGO, 2012) tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tp. Hồ Chí Minh. Mức độ viêm nha chu được phân loại theo tiêu chí của AAP và CDC, (2007). Tình trạng nha chu gồm chỉ số mảng bám (PI), chỉ số nướu (GI), độ sâu túi nha chu (PD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và chảy máu nướu khi thăm dò (BOP); nồng độ ure và creatinine máu của đối tượng nghiên cứu được đánh giá. Kết quả: Tỷ lệ viêm nướu và viêm nha chu trên nhóm BTM lần lượt là 88,3% và 65%; cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhôm không BTM là 77,5% và 30%. Các chỉ số nha chu (PI, GI, CAL, PD), ure và creatinine máu trên nhóm BTM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không BTM. Nhóm BTM có tỷ lệ viêm nướu nặng và viêm nha chu nặng cao hơn nhóm không BTM. Tỷ lệ viêm nha chu, giá trị PD và CAL tăng dần theo mức độ trầm trọng từ giai đoạn 2 đến giai đoạn 5 của BTM. Kết luận: Bệnh nhân BTM có tỷ lệ viêm nha chu cao hơn và tình trạng nha chu trầm trọng hơn người không mắc bệnh. Cần phối hợp giữa Bác sĩ thận niệu và Bác sĩ răng hàm mặt trong công tác dự phòng và điều trị bệnh nha chu cũng như BTM. Từ khóa: Bệnh thận mạn, viêm nha chu, ure và creatinine máu. ABSTRACT PERIODONTAL STATUS IN CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENTS Nguyen Do Ai Lam, Pham Anh Vu Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 174 - 178 Objective: To examine the prevalence and severity of periodontitis in chronic kidney disease (CKD) patients. Methods: A cross sectional study was conducted on 240 adults (130 males, 354 females) in which 120 CKD patients and 120 non-CKD subjects (KDIGO, 2012) at Gia Dinh people’s hospital, Ho Chi Minh. Periodontitis is classified by AAP and CDC creteria, 2007. Periodontal status (PI, GI, PD, CAL and BOP); blood urea and creatinine concentrations of subjects were examined. Results: Prevalences of gingivitis and periodontitis in CKD group were 88.3% and 65%, significantly higher than those in non-CKD group with 77.5% and 30%, respectively. The periodontal parameters (PI, GI, CAL, and PD), ure và creatinine concentrations in CKD group were significantly higher than those in non-CKD group. There was higher severe gingivitis or periodontitis prevalence in the CKD group. The prevalence of periodontitis and periodontal parameters (PD and CAL) were increased by the severity of CKD from stage 2 to stage 5. Conclusion: The prevalences of gingivitis and periodontitis were higher and periodontal status was poorer in CKD patients than those in non-CKD subjects. It is necessary to coordinate the urologist and dentist in prevention and treatment of periodontal disease as well as CKD. *Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa thành phố Pleiku **Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Phạm Anh Vũ Thụy ĐT: 0916810874 Email: pavthuy@ump.edu.vn 174 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Keywords: Chronic kidney disease, periodontitis, blood urea and creatinine. MỞ ĐẦU (trong đó có 120 đối tượng mắc BTM) từ 18 tuổi trở lên đến khám tại Khoa Khám Bệnh, Bệnh Suy thận mạn là tình trạng chức năng thận viện Nhân Dân Gia Định Tp. Hồ Chí Minh từ suy giảm mạn tính không hồi phục kéo dài hàng tháng 1 đến tháng 6 năm 2016. Tiêu chuẩn chọn tháng đến hàng năm. Ngày nay, danh từ bệnh mẫu: (1) bệnh nhân được bác sĩ nội khoa chẩn thận mạn (BTM) được sử dụng thay cho suy đoán BTM hoặc không BTM; có kết quả xét thận mạn để có đánh giá tốt hơn, giúp điều trị nghiệm creatinine và ure máu. (2) giao tiếp tốt, sớm các loại bệnh thận. Theo Kidney Disease tự đi lại được; (3) còn ít nhất 10 răng, không kể Improving Global Outcomes (KDIGO, 2012), răng bọc mão hay trụ cầu; (4) đồng ý tham gia bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: (1) bệnh nhân hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh đang chạy thận nhân ...

Tài liệu được xem nhiều: