Tinidazol là một thuốc kháng sinh, dẫn chất imidazol (tương tự như metronidazol). Thuốc được dùng trong dự phòng các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tinidazol và những chú ý khi sử dụng Tinidazol và những chú ý khi sử dụng Tinidazol là một thuốc kháng sinh, dẫn chất imidazol (tương tự nhưmetronidazol). Thuốc được dùng trong dự phòng các nhiễm khuẩn sau phẫuthuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫuthuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa. Điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như: nhiễm khuẩn trong ổbụng (viêm màng bụng, áp - xe), nhiễm khuẩn phụ khoa (viêm nội mạc tử cung,viêm cơ nội mạc tử cung, áp - xe vòi buồng trứng), nhiễm khuẩn huyết, nhiễmkhuẩn vết thương sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn da và các mô mềm, nhiễm khuẩnđường hô hấp trên và dưới (viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp - xe phổi), viêmâm đạo không đặc hiệu, viêm loét lợi cấp, nhiễm trichomonas sinh dục tiết niệu cảnam và nữ, nhiễm amip ruột và amip cư trú ở gan... Bệnh nhân cần được bác sĩ khám, chẩn đoán và chỉ định dùng thuốc. Để đạt được hiệu quả tốt trong dự phòng và điều trị tinidazol thường sửdụng phối hợp với các kháng sinh khác. Ví dụ: để phòng nhiễm khuẩn trong phẫuthuật có thể phối hợp tinidazol với gentamycin hoặc cephalosporin (dùng trước vàtrong khi phẫu thuật). Chú ý, dùng thuốc dự phòng kéo dài không tăng tác dụng phòng ngừa màcòn làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiềm ẩn và kháng thuốc. Trường hợp nghi ngờ có nhiễm hỗn hợp vi khuẩn kỵ khí và Enterococcusnên phối hợp tinidazol với gentamycin và ampicillin/cephalosporin hoặc tinidazolvới vancomycin. Trường hợp nghi ngờ nhiễm các vi khuẩn gram âm cùng với các vi khuẩnkỵ khí nên phối hợp tinidazol với các cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2. Nếu nhiễmkhuẩn hỗn hợp cần phối hợp với cephalosporin thế hệ 3, penicillin và thuốc ức chếbeta-lactamase, monobactam hoặc gentamycin... Tinidazol được hấp thu hầu hết sau khi uống. Thuốc dễ dàng qua nhau thai(không dùng cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu), bài tiết qua sữa mẹ (không nêndùng cho người mẹ đang cho con bú hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừngdùng thuốc). Đối với các trường hợp mẫn cảm với thuốc, loạn tạo máu hoặc có tiền sửloạn chuyển hóa porphyrin cấp, người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thểkhông được dùng tinidazol. Đặc biệt trong thời gian dùng tinidazol không nêndùng các chế phẩm có rượu (uống rượu) vì có thể có phản ứng giống nhưdisulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh). Tuy nhiên có khoảng 3% người bệnh được điều trị bằng tinidazol gặp cáctác dụng phụ: viêm tĩnh mạch huyết khối, đau nơi tiêm (đối với dạng thuốc tiêm),buồn nôn, ăn không ngon, đau bụng, thay đổi vị giác nhất thời. Ngoài ra có thể gặp chóng mặt, nhức đầu, nôn, tiêu chảy, dị ứng, sốt, giảmbạch cầu (có hồi phục), viêm miệng, ngoại ban, ngứa, phát ban da, đau khớp, nướctiểu sẫm. Cũng cần chú ý tới tương tác thuốc. Ví dụ: cimetidin có thể làm giảm thải trừ tinidazol ra khỏi cơ thể (docimetidin ức chế chuyển hóa tinidazol ở gan nên làm tăng cả tác dụng điều trị lẫnđộc tính) hay rifampicin có thể làm tăng thải tinidazol (do làm tăng chuyển hóatinidazol ở gan, và làm giảm tác dụng điều trị).