Danh mục

Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động – Bất cập và một số kiến nghị

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 489.68 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nội dung bài viết, tác giả nêu ra và phân tích khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cũng như thực tiễn xử lý tội phạm này. Trên cơ sở một số bất cập trong quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn xử lý tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về tội phạm này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động – Bất cập và một số kiến nghị TỘI TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG – BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Chu Thị Hương 1 1. Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮT Trong nội dung bài viết, tác giả nêu ra và phân tích khái niệm, dấu hiệu pháp lý củatội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cũngnhư thực tiễn xử lý tội phạm này. Trên cơ sở một số bất cập trong quy định pháp luật hiệnhành và thực tiễn xử lý tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệpcho người lao động, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của phápluật về tội phạm này. Từ khóa: trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp, trốn đóng bảo hiểm xã hội, trốn đóng bảohiểm y tế.ĐẶT VẤN ĐỀ: Bộ luật hình sự năm 2015 đã tội phạm hóa hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảohiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bằng tội danh quy định tại Điều 216 -Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.Trong đó, xác định rõ các dấu hiệu pháp lý và hình phạt đối với chủ thể thực hiện hành vitrốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Tuynhiên, thời gian qua, tình trạng nợ, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thấtnghiệp cho người lao động vẫn ngày càng gia tăng, diễn biến ngày càng phức tạp, không chỉở lĩnh vực kinh tế tư nhân mà còn ở các lĩnh vực, khu vực kinh tế khác, thậm chí có cả cáccơ quan Nhà nước. Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, cộng dồn đếnhết năm 2022, cả nước có hơn 2,13 triệu người lao động bị doanh nghiệp chậm đóng BHXHtừ 01 tháng đến dưới 03 tháng, 440.800 người bị nợ đóng từ 03 tháng trở lên và gần 213.400người bị “treo” sổ tại các doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động, nợ BHXH khó thuhồi. Số lao động đang bị nợ BHXH chiếm 17,4% tổng số lao động tham gia BHXH bắtbuộc. Việc chậm đóng diễn ra ở tất cả loại hình doanh nghiệp, với số tiền phải tính lãi hơn13.150 tỷ đồng, chiếm 2,91% tổng số phải thu (tính đến cuối năm 2022). So với năm 2021,tiền chậm đóng tính lãi tăng thêm hơn 660 tỷ đồng. Trong đó, riêng tiền nợ khó thu hồi tạidoanh nghiệp phá sản, giải thể, ngừng hoạt động, chủ bỏ trốn là hơn 4.000 tỷ đồng (MaiLâm, 2023). Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của người lao động,nhất là trong lúc thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, nghỉ hưu… Tình trạng này xuất phát từviệc quy định của pháp luật hình sự về tội phạm này chưa được hướng dẫn rõ ràng, chế tài 737chưa đủ sức răn đe… Những hạn chế trong các quy định của pháp luật hình sự hiện hành đãtrở thành “rào cản” trong quá trình xử lý, khiến hiệu quả xử lý tội phạm này trên thực tếkhông cao. Do đó, nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp luật hình sự về tộitrốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và thựctiễn xử lý tội phạm này là cần thiết nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụngcác quy định pháp luật về vấn đề này, đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp củangười lao động. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháptổng hợp khi nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễnxử lý tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.1. KHÁI NIỆM TỘI TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂMTHẤT NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Điều 22 Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày10/12/1948 quy định: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởngan sinh xã hội...”. Điều này tiếp tục được khẳng định tại Điều 34 Hiến pháp năm 2013 của nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. Bảohiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là các bộ phận cơ bản cấu thành chính sáchan sinh xã hội Việt Nam. Trong đó: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người laođộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội – Khoản 1 Điều 3 LuậtBảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theoquy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổchức thực hiện – Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013,2014, 2015, 2018, 2020. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khibị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóngvào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp – Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cả người lao động và người sử dụng lao độngđều phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Hành vi trốnđóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của người sửdụng lao động là hành vi vi phạm pháp luật, tùy từng trường hợp sẽ bị xử phạt vi phạm hànhchính hoặc xử lý hình sự. Trong pháp luật hình sự, trốn đóng bảo hiểm được hiểu là hành vi của người sử dụng laođộng có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao độngmà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm 738xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (khoản 10 Điều 2 ...

Tài liệu được xem nhiều: