Luận án thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu: đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ trên quan điểm hệ thống, tức là đảm bảo lợi ích của ngân hàng thương mại trên cơ sở đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ghi nợ; trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng thương mại việt Nam1 2 LỜI MỞ ĐẦU dịch vụ thanh toán, nhất là thanh toán thẻ qua POS ở khu vực nông thôn, miền 1. Lý do chọn đề tài núi còn gặp nhiều trở ngại… Thực hiện Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Để tăng doanh lợi của dịch vụ, các ngân hàng thương mại phải tăng khả Chính phủ về Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại năng cạnh tranh bằng cách tăng chất lượng dịch vụ - làm hài lòng khách hàng. Việt Nam giai đoạn 2011-2015, hệ thống ngân hàng thương mại đã không Đối với với các sản phẩm tương đối thuần nhất về chất lượng thì chất lượng ngừng nỗ lực để đưa dịch vụ thẻ trong đó có thẻ ghi nợ trở thành một phương dịch vụ trở thành vũ khí cạnh tranh chính (Stafford, 1996). Hơn nữa, các ngân thức thanh toán đến đại đa số khách hàng. Với sự phát triển kinh tế ổn định và hàng có chất lượng dịch vụ trội hơn sẽ dẫn đến tăng doanh thu, tăng bán chéo có chiều hướng đi lên, thu nhập bình quân của người dân có xu hướng ngày và duy trì tỷ lệ khách hàng cao hơn (Bennett và Higgins, 1993), và thị phần càng tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại ngày càng được mở rộng (Bowen và Hedges, 1993). Chất lượng dịch vụ có quan hệ với sự rộng rãi. Đây chính là tiền đề để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hài lòng của khách hàng trong ngành ngân hàng (Avkiran, 1994; Le Blanc và phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nhằm gia tăng thu nhập cho ngân hàng trên cơ sở Nguyễn, 1988). Các ngân hàng hiện nay biết rằng, cung cấp dịch vụ có chất đáp ứng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ thẻ ghi nợ phát triển đã lượng cho khách hàng là điều cần thiết cho sự thành công và tồn tại trong môi giúp hệ thống ngân hàng thương mại có thêm kênh huy động vốn, phát triển trường ngân hàng cạnh tranh toàn cầu (Wang và cộng sự, 2003). Các ngân hàng thêm các dịch vụ cung cấp cho khách hàng qua tài khoản tại ngân hàng, cung hiểu rằng, khách hàng sẽ trung thành nếu một ngân hàng có thể tạo ra giá trị cấp các giá trị gia tăng trên sản phẩm thẻ ghi nợ với nhiều tiện ích khác nhau; lớn cho họ hơn đối thủ cạnh tranh (Dawes và Swailes,1999). Vì vậy, trong là cầu nối giữa khách hàng và dịch vụ ngân hàng, trở thành một công cụ thanh chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng phải lấy chất lượng dịch vụ làm nòng toán tiện ích đối với đa số người dân. Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ ghi nợ phát triển cốt (Chaoprasert và Elsey, 2004). Trong điều kiện thị trường hiện nay, sự hài cũng giúp tiết kiệm chi phí của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đảm bảo minh lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ đang thu hút sự chú ý của các tổ bạch, tăng cường kiểm soát của Chính phủ đối với các hoạt động kinh tế. chức ngân hàng trên thế giới, trong đó Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tuy có tăng nhưng vẫn Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam còn thấp (so với chiếm tỷ lệ thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực. Theo khảo sát của Bộ nhiều nước trong khu vực). Nguyên nhân và biện pháp giải quyết có nhiều; Công thương (2014), tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán phổ biến nhất một trong nguyên nhân là khách hàng chưa hài lòng với các sản phẩm dịch hiện nay, chiếm 64%. Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ ghi nợ ngân hàng mới có sự gia vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp. Một trong các biện pháp đó là phải tăng về số lượng nhưng chưa có sự chuyển biến thực sự về chất lượng. Chẳng nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại hệ thống ngân hàng thương mại hạn, cuối quý III/2015, toàn hệ thống ngân hàng thương mại đã trang bị ATM, Việt Nam. Tuy nhiên, mâu thuẫn có tính hệ thống là chi phí đầu tư cơ sở hạ POS với số lượng trên 16.857 ATM và hơn 208.474 POS. Nhưng, tình trạng tầng cho các sản phẩm dịch vụ này quá tốn kém, đòi hỏi vốn lớn, thu hồi các ATM “chết” không có tiền, treo máy, hệ thống đường truyền hay bị tắc vốn dài khiến các ngân hàng thương mại giảm suất đầu tư. Điều này tất yếu nghẽn, bị nuốt thẻ... gây phiền phức cho người sử dụng. Cơ sở hạ tầng thanh giảm tiện ích của dịch vụ, và đến lượt nó, làm giảm doanh lợi của các ngân toán phân bố chưa đều, tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, nên phát triển hàng. Giải quyết bài toán chất lượng dịch vụ - đảm bảo lợi ích của 3 phía, Nhà nước, các ngân hàng và khách hàng - đang là thách thức trong nghiên 3 4 cứu chất lượng dịch vụ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện + Về thời gian: khảo sát số liệu thứ cấp thu thập được từ năm 2012 – 2014. nay. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, đề tài “Chất lượng dịch vụ thẻ ghi + Khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ghi nợ trên địa bàn thành phố Hà Nội. nợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu. + Trên phương diện khách hàng, tổng thể đối tượng của nghiên cứu này là toàn 2. Mục tiêu nghiên cứu bộ khách hàng của ngân hàng thương mại là sinh viên và người làm công - Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ trên quan điểm hệ thống, tức l ...