Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành bằng stent tự tiêu Absorb (BVS)
Số trang: 54
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.42 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của đề tài là đánh giá kết quả sớm và trung hạn (sau 12 tháng) của stent tự tiêu Absorb (BVS) trong can thiệp động mạch vành; đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian sau can thiệp với stent tự tiêu Absorb (BVS) bằng phương pháp lượng giá kích thước động mạch vành trên chụp mạch (QCA).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành bằng stent tự tiêu Absorb (BVS)BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HOÀNG VIỆT ANH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG STENT TỰ TIÊU ABSORB (BVS) Chuyên ngành : Nội Tim mạch Mã số : 62720141 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘINgười hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang TuấnPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường tổchức tại Trường Đại Học Y Hà Nội.Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2020.Có thể tìm hiểu luận án tại:- Thư viện Quốc gia- Thư viện trường Đại học Y Hà Nội CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁNTT Tên công trình Thể loại Năm công Nơi công bố bố1 Đánh giá kết quả trung Bài báo 2018 Tạp chí y hạn điều trị tổn thương khoa học học Việt chỗ chia đôi động mạch Nam, Số 2 vành bằng stent tự tiêu tháng 11, Absorb (The safety and năm 2018 feasibility of Absorb (BVS) in patients with coronary bifurcation disease)2 Kết quả sớm của can Bài báo 2018 Tạp chí y thiệp động mạch vành khoa học học Việt bằng stent tự tiêu Absorb Nam, Số 2 (BVS) trong điều trị bệnh tháng 11, nhân hội chứng vành cấp năm 2018 (The preliminary result of Absorb (BVS) implantation in patients with acute coronary syndrome)1. Đặt vấn đề Bệnh hẹp ĐMV (ĐMV) vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu trênthế giới với 17,5 triệu người năm 2012 và dự kiến có thể tăng lên 23 triệungười năm 2030. Thống kê tại Hoa Kỳ năm 2018, tử vong do bệnh ĐMVchiếm 43,8% các nguyên nhân gây tử vong tim mạch. Và từ 2011 đến2014, ước tính tại nước này có 16,5 triệu người mắc bệnh tim thiếu máucục bộ và mỗi năm có 720.000 người mắc mới. Tại châu Âu, tỷ lệ tử vongdo bệnh lý ĐMV cũng chiếm 40% tử vong tim mạch. Tại Việt Nam, bệnh ĐMV gia tăng rất nhanh trong những năm gần đây.Theo thống kê tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ bệnh ĐMV cácnăm 1994, 1995, 1996, lần lượt là 3,4%, 5,0% và 6,0%; thì đến năm 2003 tỷlệ này là 11,2%; năm 2005 là 18,8% và năm 2007 lên đến 24%. Điều trị nội khoa, can thiệp ĐMV và phẫu thuật bắc cầu chủ vành làba phương pháp điều trị hiệu quả bệnh hẹp ĐMV. Can thiệp ĐMV đượcbắt đầu từ năm 1977 khi Andreas Gruntzig tiến hành ca nong bóng ĐMVtrên người đầu tiên trên thế giới. Cùng với sự ra đời của nong bóng đơnthuần (POBA), tiếp theo đó là stent kim loại thường (BMS) và stent kimloại có phủ thuốc (DES) đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả điều trịcác bệnh lý hẹp ĐMV. Tuy nhiên, khi mạch vành đã được liền lại thì chức năng chống đỡcủa stent sẽ không còn cần thiết nữa và sự có mặt thường xuyên của stentkim loại về lý thuyết sẽ đặt ra những vấn đề nghiêm trọng. Sự tồn tại lâudài một khung kim loại trong lòng mạch có thể làm ảnh hưởng đến chứcnăng nội mạc mạch máu, sự vận mạch sinh lý của ĐMV, làm nhiễu hìnhảnh các chẩn đoán không xâm nhập mạch vành (MSCT, MRI) và có thểlàm khó cho các tái thông ĐMV sau này như tái can thiệp ĐMV hay phẫuthuật bắc cầu nối chủ vành. Chính vì vậy, sự ra đời của các stent tự tiêu (Bioabsorbablevascular scaffolds – BVS, BRS), là dụng cụ có khả năng chống đỡthành mạch trong thời gian đầu khi cần và sau đó biến mất giúp quátrình tái tạo và hàn gắn tự nhiên của thành mạch, phòng tránh các nguycơ có thể gặp như đối với stent kim loại. Stent tự tiêu Absorb (Hãng Abbott – Hoa Kỳ) có khung bằngPoly-L lactic acid, phủ thuốc chống tái hẹp everolimus, với thời giantiêu từ 2 đến 4 năm, có nhiều hứa hẹn trong điều trị bệnh lý hẹp ĐMV.Trong các stent tự tiêu thì đây là stent được sử dụng nhiều nhất trênthế giới với 150.000 bệnh nhân với số lượng nghiên cứu nhiều nhất vàthời gian theo dõi lâu nhất. Các phân tích tổng hợp đã cho thấy stenttự tiêu Absorb giúp bảo tồn chức năng sinh lý, hình dạng ĐMV và kếtcục về mặt lâm sàng có nhiều hứa hẹn. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về stent tự tiêu Absorb.Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả can thiệp động mạchvành bằng stent tự tiêu Absorb (BVS)” với hai mục tiêu sau: 1. Đánh giá kết quả sớm và trung hạn (sau 12 tháng) của stent tự tiêu Absorb (BVS) trong can thiệp động mạch vành. 2. Đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian sau can thiệp với stent tự tiêu Absorb (BVS) bằng phương pháp lượng giá kích thước động mạch vành trên chụp mạch (QCA).2. Tính thời sự của luận án Luận án được bắt đầu thực hiện từ năm 2013, thời điểm mà cácnghiên cứu với stent tự tiêu nói chung và stent tự tiêu Absorb nói riêngcó những kết quả bước đầu rất hứa hẹn trong điều trị hẹp ĐMV. Trongbối cảnh các bệnh lý không lây nhiễm trong đó có hẹp ĐMV ngày càngthường gặp tại Việt Nam và trên thế giới, cùng sự gia tăng của các bệnhlý liên quan như tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipit máu. Do đó, đềtài này là cần thiết trong thời điểm này ở Việt Nam.3. Những đóng góp khoa học trong luận án Đây là nghiên cứu đánh giá kết quả của phương pháp đặt stent tự tiêuAbsorb (Abbott Vascular, Hoa Kỳ) cho những bệnh nhân có tổn thươngmới ĐMV và nghiên cứu mức độ hẹp lòng ĐMV sau can thiệp (LLL) vớikĩ thuật này tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Kết quả sớm (ngay sau can thiệp): Thành công của đặt stent Absorb là97,5%. Thành công của thủ thuật là 96,25%. Biến cố liên quan đến stentAbsorb (DoCE) quanh thủ thuật l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành bằng stent tự tiêu Absorb (BVS)BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HOÀNG VIỆT ANH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG STENT TỰ TIÊU ABSORB (BVS) Chuyên ngành : Nội Tim mạch Mã số : 62720141 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘINgười hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang TuấnPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường tổchức tại Trường Đại Học Y Hà Nội.Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2020.Có thể tìm hiểu luận án tại:- Thư viện Quốc gia- Thư viện trường Đại học Y Hà Nội CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁNTT Tên công trình Thể loại Năm công Nơi công bố bố1 Đánh giá kết quả trung Bài báo 2018 Tạp chí y hạn điều trị tổn thương khoa học học Việt chỗ chia đôi động mạch Nam, Số 2 vành bằng stent tự tiêu tháng 11, Absorb (The safety and năm 2018 feasibility of Absorb (BVS) in patients with coronary bifurcation disease)2 Kết quả sớm của can Bài báo 2018 Tạp chí y thiệp động mạch vành khoa học học Việt bằng stent tự tiêu Absorb Nam, Số 2 (BVS) trong điều trị bệnh tháng 11, nhân hội chứng vành cấp năm 2018 (The preliminary result of Absorb (BVS) implantation in patients with acute coronary syndrome)1. Đặt vấn đề Bệnh hẹp ĐMV (ĐMV) vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu trênthế giới với 17,5 triệu người năm 2012 và dự kiến có thể tăng lên 23 triệungười năm 2030. Thống kê tại Hoa Kỳ năm 2018, tử vong do bệnh ĐMVchiếm 43,8% các nguyên nhân gây tử vong tim mạch. Và từ 2011 đến2014, ước tính tại nước này có 16,5 triệu người mắc bệnh tim thiếu máucục bộ và mỗi năm có 720.000 người mắc mới. Tại châu Âu, tỷ lệ tử vongdo bệnh lý ĐMV cũng chiếm 40% tử vong tim mạch. Tại Việt Nam, bệnh ĐMV gia tăng rất nhanh trong những năm gần đây.Theo thống kê tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ bệnh ĐMV cácnăm 1994, 1995, 1996, lần lượt là 3,4%, 5,0% và 6,0%; thì đến năm 2003 tỷlệ này là 11,2%; năm 2005 là 18,8% và năm 2007 lên đến 24%. Điều trị nội khoa, can thiệp ĐMV và phẫu thuật bắc cầu chủ vành làba phương pháp điều trị hiệu quả bệnh hẹp ĐMV. Can thiệp ĐMV đượcbắt đầu từ năm 1977 khi Andreas Gruntzig tiến hành ca nong bóng ĐMVtrên người đầu tiên trên thế giới. Cùng với sự ra đời của nong bóng đơnthuần (POBA), tiếp theo đó là stent kim loại thường (BMS) và stent kimloại có phủ thuốc (DES) đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả điều trịcác bệnh lý hẹp ĐMV. Tuy nhiên, khi mạch vành đã được liền lại thì chức năng chống đỡcủa stent sẽ không còn cần thiết nữa và sự có mặt thường xuyên của stentkim loại về lý thuyết sẽ đặt ra những vấn đề nghiêm trọng. Sự tồn tại lâudài một khung kim loại trong lòng mạch có thể làm ảnh hưởng đến chứcnăng nội mạc mạch máu, sự vận mạch sinh lý của ĐMV, làm nhiễu hìnhảnh các chẩn đoán không xâm nhập mạch vành (MSCT, MRI) và có thểlàm khó cho các tái thông ĐMV sau này như tái can thiệp ĐMV hay phẫuthuật bắc cầu nối chủ vành. Chính vì vậy, sự ra đời của các stent tự tiêu (Bioabsorbablevascular scaffolds – BVS, BRS), là dụng cụ có khả năng chống đỡthành mạch trong thời gian đầu khi cần và sau đó biến mất giúp quátrình tái tạo và hàn gắn tự nhiên của thành mạch, phòng tránh các nguycơ có thể gặp như đối với stent kim loại. Stent tự tiêu Absorb (Hãng Abbott – Hoa Kỳ) có khung bằngPoly-L lactic acid, phủ thuốc chống tái hẹp everolimus, với thời giantiêu từ 2 đến 4 năm, có nhiều hứa hẹn trong điều trị bệnh lý hẹp ĐMV.Trong các stent tự tiêu thì đây là stent được sử dụng nhiều nhất trênthế giới với 150.000 bệnh nhân với số lượng nghiên cứu nhiều nhất vàthời gian theo dõi lâu nhất. Các phân tích tổng hợp đã cho thấy stenttự tiêu Absorb giúp bảo tồn chức năng sinh lý, hình dạng ĐMV và kếtcục về mặt lâm sàng có nhiều hứa hẹn. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về stent tự tiêu Absorb.Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả can thiệp động mạchvành bằng stent tự tiêu Absorb (BVS)” với hai mục tiêu sau: 1. Đánh giá kết quả sớm và trung hạn (sau 12 tháng) của stent tự tiêu Absorb (BVS) trong can thiệp động mạch vành. 2. Đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian sau can thiệp với stent tự tiêu Absorb (BVS) bằng phương pháp lượng giá kích thước động mạch vành trên chụp mạch (QCA).2. Tính thời sự của luận án Luận án được bắt đầu thực hiện từ năm 2013, thời điểm mà cácnghiên cứu với stent tự tiêu nói chung và stent tự tiêu Absorb nói riêngcó những kết quả bước đầu rất hứa hẹn trong điều trị hẹp ĐMV. Trongbối cảnh các bệnh lý không lây nhiễm trong đó có hẹp ĐMV ngày càngthường gặp tại Việt Nam và trên thế giới, cùng sự gia tăng của các bệnhlý liên quan như tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipit máu. Do đó, đềtài này là cần thiết trong thời điểm này ở Việt Nam.3. Những đóng góp khoa học trong luận án Đây là nghiên cứu đánh giá kết quả của phương pháp đặt stent tự tiêuAbsorb (Abbott Vascular, Hoa Kỳ) cho những bệnh nhân có tổn thươngmới ĐMV và nghiên cứu mức độ hẹp lòng ĐMV sau can thiệp (LLL) vớikĩ thuật này tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Kết quả sớm (ngay sau can thiệp): Thành công của đặt stent Absorb là97,5%. Thành công của thủ thuật là 96,25%. Biến cố liên quan đến stentAbsorb (DoCE) quanh thủ thuật l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Y học Can thiệp động mạch vành Stent tự tiêu Absorb Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học Lượng giá kích thước động mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 179 0 0
-
27 trang 110 0 0
-
trang 109 0 0
-
27 trang 97 0 0
-
27 trang 88 0 0
-
157 trang 57 0 0
-
198 trang 56 0 0
-
187 trang 55 0 0
-
27 trang 50 0 0
-
143 trang 50 0 0