Tóm tắt luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ TAC trong bệnh ung thư vú giai đoạn II, IIIa hạch nách dương tính tại Bệnh viện K
Số trang: 51
Loại file: pdf
Dung lượng: 895.85 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học bệnh ung thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại Bệnh viện K; đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ TAC bệnh ung thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ TAC trong bệnh ung thư vú giai đoạn II, IIIa hạch nách dương tính tại Bệnh viện K 1 ĐẶT VẤN ĐỀ1.Lý do chọn đề tài Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là nguyênnhân chính gây tử vong do ung thư đối với phụ nữ trên toàn thế giới.Điều trị ung thư vú là sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháptại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật và xạ trị, toàn thân bằng hóachất, nội tiết và sinh học. Mục đích của điều trị hóa chất bổ trợ làkéo dài thời gian sống thêm không bệnh và thời gian sống thêmtoàn bộ. Phác đồ TAC là phác đồ kết hợp 3 thuốc (Docetaxel,Doxorubicin, Cyclophosphamid)`đã được chứng minh hiệu quả quanhiều nghiên cứu, cho tỷ lệ sống thêm toàn bộ 87%, thời gian sốngthêm không bệnh là 75% trong điều trị ung thư vú bổ trợ có hạchnách dương tính. Tại Việt nam chưa có những nghiên cứu lớn đánhgiá phác đồ này trong điều trị ung thư vú sớm với các dấu ấn hóa mômiễn dịch khác như: HER 2, ER, PR, cũng như ảnh hưởng của cácdấu ấn trên đến kết quả điều trị. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tàinày với mục tiêu:2.Mục tiêu của đề tài2.1.Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học bệnh ung thư vúgiai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại Bệnh viện K.2.2.Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ TAC bệnh ung thư vú giai đoạnII, IIIA hạch nách dương tính.3.Những đóng góp của luận án Khẳng định vai trò của phác đồ TAC trong điều trị ung thư vúbổ trợ giai đoạn II, IIIA có hạch nách dương tính. Với phác đồ TAC đạt được tỷ lệ thời gian sống thêm khôngbệnh tích lũy 5 năm là 74,6%, tỷ lệ sống thêm toàn bộ tích lũy 5 nămlà 85,6%. Bằng phân tích đơn biến đề tài khẳng định được các yếu tố liênquan đến sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ. Phân tích đa biến đề tài tìm ra được yếu tố độc lập và yếu tốphụ thuộc đối với sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ. Các tác dụng phụ không mong muốn của phác đồ ở mức antoàn khi áp dụng điều trị phác đồ. 24.Cấu trúc của luận án Cấu trúc của luận án: Luận án dài 130 trang bao gồm: Đặtvấn đề 2 trang; Tổng quan 41 trang; Đối tượng và phương phápnghiên cứu 15 trang; Kết quả nghiên cứu 32 trang; Bàn luận 37 trang;Kết luận 2 trang; Kiến nghị 1 trang. Tài liệu tham khảo có 161 tàiliệu gồm 28 tài liệu tiếng Việt và 133 tài liệu tiếng Anh. Luận án có42 bảng; 18 biểu đồ, 4 hình. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN1.1. Đại cương về ung thư vú1.1.1. Giải phẫu và sinh lý tuyến vú1.1.1.1. Giải phẫu tuyến vú1.1.1.2. Sinh lý tuyến vú1.1.2. Hạch vùngHạch náchHạch vú trongHạch cửaHạch thượng đònĐược đánh giá là hạch vùng trong thư vú1.1.3. Dịch tễ học bệnh ung thư vú Ung thư vú là loại ung thư (UT) thường thấy nhất ở phụ nữ,chiếm 25% tỉ lệ chết do UT ở nữ tại các nước phát triển. Ở Mỹ từ80/100.000 (1975) tới 105/100.000 (1985) và 178/100.000 (2012).Ở Pháp, tỉ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi là 77,4/100.000 dân, mỗinăm có thêm 20.000 trường hợp mới phát hiện. Tại Việt Nam, Năm2010, tỷ lệ mắc ung thư nói chung là 134,9/100.000 dân, tỷ lệ ungthư vú là 29,9/100.000 dân, tỷ lệ ung thư ở nữ nói chung cũng như tỷlệ ung thư vú tăng hơn so với năm 20001.2. Chẩn đoán ung thư vú1.2.1. Sàng lọc và phát hiện sớm1.2.1.1. Tự khám vú1.2.1.2. Khám lâm sàng tuyến vú1.2.1.3. Chụp X-quang tuyến vú 31.2.2. Chẩn đoán1.2.2.1.Chẩn đoán xác định1.2.2.2.Chẩn đoán giải phẫu bệnh1.2.2.3.Chẩn đoán TNM và giai đoạn trong ung thư vú. Chẩn đoán giai đoạn ung thư vú theo AJCC 20101.2.3. Quan điểm mới về các phân nhóm của ung thư vú. Dựa trên các nghiên cứu sinh học phân tử cũng như kết quả từcác thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả điều trị có các phân nhómkhác nhau: Luminal A: ER và/hoặc PR (+), HER 2(-), Ki-67 (+) < 14%. Luminal B: ER và/hoặc PR (+), HER 2 (-), Ki-67 > 14 Lumnal C: ER và/hoặc PR (+), Ki-67 bất kỳ. Ba phân nhóm này nằm trong nhánh thụ thể nội tiết (+) và cótiên lượng tốt hơn. Phân nhóm HER 2 (+): gồm HER 2 (+) nhưng không thuộcLuminal C. Phân nhóm Basal - like: gồm có các thụ thể nội tiết ER và PR (-),HER 2 (-), nhóm này có tên khác là triple negative và kháng với điềutrị. Chỉ định điều trị hệ thống cho các bệnh nhân này là hóa chất. Hai nhóm này nằm trong phân nhánh thụ thể nội tiết âm tínhnên có tiên lượng xấu hơn.1.2.4. Một số yếu tố tiên lượng bệnh trong ung thư vú1.2.4.1. ER, PR. Giá trị của ER và PR là tiên đoán và tiên lượng1.2.4.2. HER 2. HER 2 (+) cao, có lợi ích từ điều trị đích kháng HER2: Trastuzumab. HER 2 (+) có giá trị dự đoán kháng hoặc nhạy vớihóa chất đặc biệt nhóm Taxan và Anthracyclin. HER 2(+) dự đoánkháng với điều trị nội tiết. Khi HER 2 có tỷ lệ tái phát và tử vong caonếu không có điều trị hệ thống.1.2.4.3. Ki -67. Là yếu tố tiên lượng trong ung thư vú ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ TAC trong bệnh ung thư vú giai đoạn II, IIIa hạch nách dương tính tại Bệnh viện K 1 ĐẶT VẤN ĐỀ1.Lý do chọn đề tài Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là nguyênnhân chính gây tử vong do ung thư đối với phụ nữ trên toàn thế giới.Điều trị ung thư vú là sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháptại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật và xạ trị, toàn thân bằng hóachất, nội tiết và sinh học. Mục đích của điều trị hóa chất bổ trợ làkéo dài thời gian sống thêm không bệnh và thời gian sống thêmtoàn bộ. Phác đồ TAC là phác đồ kết hợp 3 thuốc (Docetaxel,Doxorubicin, Cyclophosphamid)`đã được chứng minh hiệu quả quanhiều nghiên cứu, cho tỷ lệ sống thêm toàn bộ 87%, thời gian sốngthêm không bệnh là 75% trong điều trị ung thư vú bổ trợ có hạchnách dương tính. Tại Việt nam chưa có những nghiên cứu lớn đánhgiá phác đồ này trong điều trị ung thư vú sớm với các dấu ấn hóa mômiễn dịch khác như: HER 2, ER, PR, cũng như ảnh hưởng của cácdấu ấn trên đến kết quả điều trị. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tàinày với mục tiêu:2.Mục tiêu của đề tài2.1.Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học bệnh ung thư vúgiai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại Bệnh viện K.2.2.Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ TAC bệnh ung thư vú giai đoạnII, IIIA hạch nách dương tính.3.Những đóng góp của luận án Khẳng định vai trò của phác đồ TAC trong điều trị ung thư vúbổ trợ giai đoạn II, IIIA có hạch nách dương tính. Với phác đồ TAC đạt được tỷ lệ thời gian sống thêm khôngbệnh tích lũy 5 năm là 74,6%, tỷ lệ sống thêm toàn bộ tích lũy 5 nămlà 85,6%. Bằng phân tích đơn biến đề tài khẳng định được các yếu tố liênquan đến sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ. Phân tích đa biến đề tài tìm ra được yếu tố độc lập và yếu tốphụ thuộc đối với sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ. Các tác dụng phụ không mong muốn của phác đồ ở mức antoàn khi áp dụng điều trị phác đồ. 24.Cấu trúc của luận án Cấu trúc của luận án: Luận án dài 130 trang bao gồm: Đặtvấn đề 2 trang; Tổng quan 41 trang; Đối tượng và phương phápnghiên cứu 15 trang; Kết quả nghiên cứu 32 trang; Bàn luận 37 trang;Kết luận 2 trang; Kiến nghị 1 trang. Tài liệu tham khảo có 161 tàiliệu gồm 28 tài liệu tiếng Việt và 133 tài liệu tiếng Anh. Luận án có42 bảng; 18 biểu đồ, 4 hình. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN1.1. Đại cương về ung thư vú1.1.1. Giải phẫu và sinh lý tuyến vú1.1.1.1. Giải phẫu tuyến vú1.1.1.2. Sinh lý tuyến vú1.1.2. Hạch vùngHạch náchHạch vú trongHạch cửaHạch thượng đònĐược đánh giá là hạch vùng trong thư vú1.1.3. Dịch tễ học bệnh ung thư vú Ung thư vú là loại ung thư (UT) thường thấy nhất ở phụ nữ,chiếm 25% tỉ lệ chết do UT ở nữ tại các nước phát triển. Ở Mỹ từ80/100.000 (1975) tới 105/100.000 (1985) và 178/100.000 (2012).Ở Pháp, tỉ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi là 77,4/100.000 dân, mỗinăm có thêm 20.000 trường hợp mới phát hiện. Tại Việt Nam, Năm2010, tỷ lệ mắc ung thư nói chung là 134,9/100.000 dân, tỷ lệ ungthư vú là 29,9/100.000 dân, tỷ lệ ung thư ở nữ nói chung cũng như tỷlệ ung thư vú tăng hơn so với năm 20001.2. Chẩn đoán ung thư vú1.2.1. Sàng lọc và phát hiện sớm1.2.1.1. Tự khám vú1.2.1.2. Khám lâm sàng tuyến vú1.2.1.3. Chụp X-quang tuyến vú 31.2.2. Chẩn đoán1.2.2.1.Chẩn đoán xác định1.2.2.2.Chẩn đoán giải phẫu bệnh1.2.2.3.Chẩn đoán TNM và giai đoạn trong ung thư vú. Chẩn đoán giai đoạn ung thư vú theo AJCC 20101.2.3. Quan điểm mới về các phân nhóm của ung thư vú. Dựa trên các nghiên cứu sinh học phân tử cũng như kết quả từcác thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả điều trị có các phân nhómkhác nhau: Luminal A: ER và/hoặc PR (+), HER 2(-), Ki-67 (+) < 14%. Luminal B: ER và/hoặc PR (+), HER 2 (-), Ki-67 > 14 Lumnal C: ER và/hoặc PR (+), Ki-67 bất kỳ. Ba phân nhóm này nằm trong nhánh thụ thể nội tiết (+) và cótiên lượng tốt hơn. Phân nhóm HER 2 (+): gồm HER 2 (+) nhưng không thuộcLuminal C. Phân nhóm Basal - like: gồm có các thụ thể nội tiết ER và PR (-),HER 2 (-), nhóm này có tên khác là triple negative và kháng với điềutrị. Chỉ định điều trị hệ thống cho các bệnh nhân này là hóa chất. Hai nhóm này nằm trong phân nhánh thụ thể nội tiết âm tínhnên có tiên lượng xấu hơn.1.2.4. Một số yếu tố tiên lượng bệnh trong ung thư vú1.2.4.1. ER, PR. Giá trị của ER và PR là tiên đoán và tiên lượng1.2.4.2. HER 2. HER 2 (+) cao, có lợi ích từ điều trị đích kháng HER2: Trastuzumab. HER 2 (+) có giá trị dự đoán kháng hoặc nhạy vớihóa chất đặc biệt nhóm Taxan và Anthracyclin. HER 2(+) dự đoánkháng với điều trị nội tiết. Khi HER 2 có tỷ lệ tái phát và tử vong caonếu không có điều trị hệ thống.1.2.4.3. Ki -67. Là yếu tố tiên lượng trong ung thư vú ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Y học Hóa trị bổ trợ phác đồ TAC Ung thư Bệnh ung thư vú Hạch nách dương tính Bệnh viện KGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 179 0 0
-
27 trang 110 0 0
-
trang 109 0 0
-
27 trang 97 0 0
-
27 trang 88 0 0
-
157 trang 57 0 0
-
198 trang 56 0 0
-
187 trang 55 0 0
-
27 trang 50 0 0
-
143 trang 50 0 0