Danh mục

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 348.82 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc" trình bày: Nghiên cứu chẩn đoán CTG tại một số Bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc; Đánh giá kết quả sớm điều trị CTG tại một số Bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía BắcBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 PHẠM TIẾN BIÊN NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊCHẤN THƯƠNG GAN TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Chuyên ngành : Ngoại tiêu hóa Mã số : 62720125 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội - 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠIVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trịnh Hồng Sơn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào hồi: ….. giờ ….., ngày ….. tháng ….. năm ….. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia. 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN1. Phạm Tiến Biên, Nguyễn Hoàng Diệu, Trịnh Hồng Sơn (2020), “Nghiên cứu chẩn đoán chấn thương gan tại một số Bệnh viện Đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí Y học Việt Nam, 3 (2), tr. 13-16.2. Phạm Tiến Biên, Nguyễn Hoàng Diệu, Trịnh Hồng Sơn (2020), “Nghiên cứu điều trị chấn thương gan tại một số Bệnh viện Đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí Y học Việt Nam, 3 (2), tr. 29-32. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương gan (CTG) là chấn thương tạng đặc rất hay gặp trongchấn thương bụng kín chiếm tỷ lệ 15 – 20%. Theo thống kê, 31%trường hợp (TH) đa chấn thương có chấn thương bụng kín, trong đó16% được ghi nhận có CTG. Ngày nay, với những hiểu biết sâu sắc về giải phẫu, sinh lý, cơ chếchấn thương, cùng sự ra đời và phát triển của cắt lớp vi tính tạo ra bướcđột phá trong chẩn đoán và điều trị CTG. Về điều trị, trước đây chỉ định mổ đối với CTG rất rộng rãi. Ngàynay, với những tiến bộ trong gây mê hồi sức, kỹ thuật mổ,xu hướngđiều trị bảo tồn không phẫu thuật đối với những BNCTG độ I, II, III cóhuyết động ổn định ngày càng tăng và đạt được những kết quả tốt.Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng 70 - 90% CTG được điều trịbảo tồn với kết quả thành công 85 - 94%. Các tỉnh miền núi phía Bắc là những địa phương có nền kinh tếchậm phát triển, đời sống khó khăn, hệ thống y tế chưa phát triển đồngbộ, nhân lực thiếu, trình độ còn hạn chế và không đồng đều, thiếu cáctrang thiết bị hiện đại, khiến cho việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lýngoại khoa, trong đó có CTG còn gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn thấy quy trình chẩn đoán và chỉđịnh điều trị chưa thống nhất do thiếu trang thiết bị chẩn đoán, thiếu bácsĩ chẩn đoán hình ảnh, nhiều phẫu thuật viên chưa có kinh nghiệm trongnhận định và đánh giá tổn thương dẫn đến chỉ định sai, một số kỹ thuậtcầm máu diện vỡ gan, cắt gan tổn thương chưa thành thạo, làm tăng tỷlệ tai biến, biến chứng. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán vàđiều trị CTG ở các bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc, chúng tôi tiếnhành thực hiện đề tài với 2 mục tiêu:1. Nghiên cứu chẩn đoán CTG tại một số Bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc.2. Đánh giá kết quả sớm điều trị CTG tại một số Bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Nghiên cứu được tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) được chẩnđoán là CTG, điều trị tại 11 bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắctrong thời gian từ tháng 11/ 2009 đến hết tháng 5/ 2013. - Về chẩn đoán CTG: 60,5% BN có huyết động ổn định khi vào viện.96,8% BN được siêu âm ổ bụng, 85% phát hiện tổn thương gan40,3%BN được chụp cắt lớp vi tính. BN được chụp cắt lớp vi tính có tỷ lệ điềutrị bảo tồn cao hơn so với nhóm không được chụp (69,4% so với11,3%). Độ chính xác của cắt lớp vi tính phát hiện dịch ổ bụng là93,33%, phát hiện tổn thương gan là 100% - Về kết quả điều trị: 50% BN được chỉ định điều trị bảo tồn và 50%được mổ cấp cứu ngay. 74,2% được điều trị bảo tồn không mổ thànhcông. 25,8% thất bại. Nguyên nhân phải chuyển mổ ở nhóm điều trị bảotồn thất bại chủ yếu là do bụng chướng tăng, đau nhiều, chiếm 43,75%.Trong mổ ghi nhận vỡ gan độ IV (47,43%). Xử lý khâu gan chiếm92,3%. Tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật là 24,4%. Có 4(3,23%) BN tử vong khi điều trị trên tổng số 124 BN đều ở nhóm phẫuthuật. - Đánh giá kết quả sớm: Nhóm điều trị bảo tồn 74,2% tốt Nhóm phẫu thuật: Tốt 67,9%, trung bình 26,9% và kém 5,2% Những đóng góp trên có tính thiết thực, góp phần nêu ra thực trạng,qua đó nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị CTG tại các Bệnh việnđa khoa tỉnh miền núi phía Bắc. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 133 trang: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 36 trang, đốitượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang, kết quả nghiên cứu 25trang, bàn luận 43 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: