Danh mục

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước trong vòng 6 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối cơ học

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 397.21 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài là đánh giá kết quả và một số biến chứng của điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước trong 6 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối cơ học đường động mạch; nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và quy trình điều trị được áp dụng trong nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước trong vòng 6 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối cơ học BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐÀO VIỆT PHƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH LỚN HỆ TUẦN HOÀN NÃO TRƯỚC TRONG VÒNG 6 GIỜ ĐẦU BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT TĨNH MẠCH KẾT HỢP VỚI LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC Chuyên ngành : Hồi sức cấp cứu và chống độc Mã số : 62720122 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Chi 2. PGS.TS. Vũ Đăng Lưu Phản biện 1: PGS. TS. Mai Xuân Hiên Phản biện 2: PGS. TS. Lê Thị Việt Hoa Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Văn Liệu Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường tổ chức tại Trường Đại Học Y Hà Nội. Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại Học Y Hà Nội DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Đào Việt Phương, Nguyễn Văn Chi (2016), “Điều trị kết hợp tiêu huyết khối tĩnh mạch với lấy huyết khối cơ học đường động mạch trong đột quỵ thiếu máu não cấp”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 449 (02) 2/2016, tr 81-85. 2. Đào Việt Phương, Nguyễn Văn Chi, Vũ Đăng Lưu (2019), “Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc động mạch lớn”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 476 (01&02) 3/2019, tr 156-160. 3. Đào Việt Phương, Nguyễn Văn Chi, Vũ Đăng Lưu (2019), “Điều trị kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch liều thấp với lấy huyết khối cơ học đường động mạch trong đột quỵ thiếu máu não cấp”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 480 (01&02) 7/2019, tr 199-203. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não do tắc mạch lớn tuần hoàn não trước có tỷ lệ tử vong và tàn phế rất cao, có thể lên đến 60 - 80% ở những bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong đơn thuần hoặc kết hợp với động mạch não giữa. Do vậy điều trị tái thông mạch trong giai đoạn cấp là biện pháp quan trọng nhất để giảm tử vong cũng như di chứng. Tái thông mạch sau nhồi máu não cấp liên quan đến cải thiện kết cục lâm sàng cũng như giảm tỉ lệ tử vong. Một phân tích gộp từ 53 nghiên cứu trên hơn 2000 bệnh nhân cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa tỉ lệ tái thông mạch não và sự cải thiện kết cục lâm sàng sau ba tháng so với nhóm không có tái thông mạch (tỉ suất chênh OR 4,43, khoảng tin cậy 95% CI 3,32 - 5,91). Hiện nay các bệnh viện thực hiện được kỹ thuật điều trị thuốc tiêu huyết khối alteplase đường tĩnh mạch cho bệnh nhân đột quỵ do tắc tuần hoàn não trước trong cửa sổ 4,5 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng, tuy nhiên hiệu quả chưa được cao ở những bệnh nhân này, cụ thể tái thông với tắc mạch cảnh dưới 10%, tắc động mạch mạch não giữa đoạn M1 là 30%, tắc đoạn M2 là 42%... Chính vì vậy cần thiết phải có thêm các biện pháp điều trị tái thông mạch não cho dù bệnh nhân đã được điều trị thuốc tiêu huyết khối. Do vậy can thiệp nội mạch lấy huyết khối là rất quan trọng, để xử trí những bệnh nhân chưa được tái thông mạch não. Một vấn đề nữa là ở các nước phương Tây chủ yếu thực hiện điều trị tiêu huyết khối liều chuẩn kết hợp với lấy huyết khối. Ở Việt Nam, đặc biệt tại Bệnh viện Bạch Mai sử dụng thuốc tiêu huyết khối liều thấp 0,6 mg/kg đã trở thành thường quy, do vậy đánh giá hiệu quả của việc kết hợp này như thế nào? Hiệu quả ra 2 sao? Đây chính là những vấn đề cần nghiên cứu. Mặt khác, trước đây kỹ thuật điều trị kết hợp này thường chỉ thực hiện khi điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch thất bại, do đó sẽ làm chậm trễ quá trình tái thông mạch não, nên việc kết hợp vừa điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch vừa can thiệp nội mạch sẽ giúp tái thông mạch nhanh hơn và hiệu quả hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu điều trị tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước trong vòng 6 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối cơ học” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Đánh giá kết quả và một số biến chứng của điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước trong 6 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối cơ học đường động mạch. 2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và quy trình điều trị được áp dụng trong nghiên cứu. Bố cục đề tài: Luận án gồm 155 trang có 3 trang đặt vấn đề, 43 trang tổng quan, 26 trang đối tượng và phương pháp nghiên cứu, 32 trang kết quả, 46 trang bàn luận, 3 trang kết luận và 1 trang kiến nghị, 1 trang hạn chế của đề tài. Tài liệu tham khảo: 167 tài liệu. Những đóng góp mới của luận án: Luận án đã cho thấy kết quả tốt cả về lâm sàng và hình ảnh học của phương pháp điều trị kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch liều 0,6 mg/kg với can thiệp nội mạch trong 6 giờ đầu ở bệnh nhân nhồi máu não do tắc các mạch lớn tuần hoàn não trước. Luận án cũng chỉ ra một số biến chứng, yếu tố ảnh hưởng đến kết cục và thống nhất quy trình cấp cứu và điều trị bằng phương pháp trên. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Các phương pháp tái thông mạch não 1.1.1. Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch (IV rtPA) Trong những năm 1990, Viện Quốc gia về Đột quỵ và Thần kinh (NINDS) tiến hành thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch và giả dược, bao gồm 624 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não trong 3 giờ đầu. Tỉ lệ hồi phục thần kinh tốt (mRS 0 - 1) trong vòng 3 tháng (42,6% đối với tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch so với 26,6% đối với giả dược (p < 0,01); ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: