Danh mục

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm helicobacterpyloriở bệnh nhân mày đay mạn và hiệu quả điều trị bằng phác đồ ba thuốc diệt vi khuẩn

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 361.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài: Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacterpylori ở bệnh nhân mày đay mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh; Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn ở bệnh nhân nhiễm H. pylori bằng kháng Histamin H1 kết hợp với phác đồ 3 thuốc diệt H. pylori.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm helicobacterpyloriở bệnh nhân mày đay mạn và hiệu quả điều trị bằng phác đồ ba thuốc diệt vi khuẩn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------- NGUYỄN THỊ LIÊNNGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTERPYLORIỞ BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ BA THUỐC DIỆT VI KHUẨN Chuyên ngành: Da liễu Mã số: 62720152 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNHTẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phạm Văn Linh 2. PGS.TS Nguyễn Tiến Thịnh Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thị Lan Phản biện 2: PGS. TS Trần Việt Tú Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thụy Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấpViện vào hồi: giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUĐà CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN1. Nguyễn Thị Liên, Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến Thịnh (2018), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn có nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, số đặc biệt, 13, 9/2018, 283-2892. Nguyễn Thị Liên, Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến Thịnh (2018), “Kết quả điều trị mày đay mạn nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori bằng các thuốc diệt vi khuẩn”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, số đặc biệt, 13, 9/2018,296- 3013. Nguyễn Thị Liên, Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến Thịnh (2018), “Nghiên cứu tái phát ở bệnh nhân mày đay mạn có nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori sau điều trị diệt vi khuẩn”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, số đặc biệt, 13, 9/2018, 269- 276 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Mày đay là một bệnh do phản ứng ở hệ mao mạch của da gâyphù khu trú ở trung bì. Biểu hiện của bệnh là ngứa, có nhiều sẩn phùxuất hiện nhanh, mất đi nhanh và thường không để lại dấu vết gì trên da.Mày đay mạn là những trường hợp bệnh tiến triển thất thường, thươngtổn tái phát từng đợttiến triển kéo dài trên 6 tuần Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh gây bệnh mày đay rất phứctạp. Có nhiều nhóm nguyên nhân như mày đay do thuốc, mày đay trongcác bệnh lý tự miễn, mày đay do vi khuẩn...Trên thế giới đã có nhiềunghiên cứu tổng quan nhận thấycó mối liên quan giữa tình trạngnhiễm H. pylori với lâm sàng của mày đay mạn, đồng thời điều trịdiệt vi khuẩn cũng được báo cáo đi cùng với sựgiảm tình trạng bệnh Việt Nam là một nước nằm ở khu vực có tỷ lệ nhiễm H. pyloriở mức cao. Đã có nghiên cứubáo cáo về trường hợp bệnh mày đay mạndo nhiễm H. pylori. Để khảo sát tình hình nhiễm vi khuẩn H. pylori ởbệnh nhân mày đay mạn từ đó tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạngnhiễm vi khuẩn với lâm sàng của bệnh, cũng như bước đầu đánh giámối liên quan giữa điều trị diệt vi khuẩn H. pylori với mức độ cải thiệntình trạng bệnh mày đay mạn. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỷlệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay mạn và hiệu quảđiều trị bằng phác đồ ba thuốc diệt vi khuẩn” với 2 mục tiêu:1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacterpylori ở bệnh nhânmày đay mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh.2. Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn ở bệnh nhân nhiễmH.pyloribằng kháng Histamin H1 kết hợp với phác đồ 3 thuốc diệt H.pylori. 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh mày đay mạn Nhiều nghiên cứu báo cáo có 20% tổng dân số có ít nhấtmột đợt nổi mày đay trong suốt cuộc đời, tần suất mắc mày đay mạnhàng năm có xu hướng gia tăng.Có nhiều nguyên nhân nội sinh vàngoại sinh có thể gây ra mày đay. Một số yếu tố nội sinh gồm có căngthẳng thần kinh, stress, tình trạng tự phản ứng trong các rối loạn tựmiễn dịch; các yếu tố ngoại sinh phổ biến làm tăng nặng bệnh có thể làthuốc, thức ăn, nhiễm trùng.Tình trạng mày đay được chẩn đoán làmạn tính khi các thương tổn sẩn phù, dát đỏ ngứa, xuất hiện lặp đi lặplại hàng ngày hoặc cách ngày, kéo dài trên 6 tuần.Mức độ ngứa là mộttrong những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ bệnh, cũng nhưtheo dõi đáp ứng điều trị bệnh mày đay mạn.Sẩn phù xuất hiệnnhanh, biến mất hoàn toàn trong vòng 1 đến vài giờ, tối đa không quá24h. Sau khi các sẩn phù mất đi đa số các trường hợp không để lại dấuvết gì trên da. Số lượng và kích thước của sẩn phù là một tiêu chuẩnquan trọng để đánh giá mức độ nặng của mày đay mạn. Đánh giá tìnhtrạng hoạt động của mày đay mạn dựa vào các triệu chứng lâm sàngqua đánh giáĐiểm hoạt động mày đay UAS và mức ảnh hưởng củanhững triệu chứng này đến chất lượng cuộc sống của ngườibệnh(CU-Q2oL) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: