Danh mục

Tổn thương phổi do thuốc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 103.89 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các tổn thương phổi do thuốc được nhận biết ngày càng nhiều trong những năm gần đây. Năm 1972, các nghiên cứu chỉ phát hiện 19 loại thuốc có khả năng gây ra các tổn thương ở phổi, nhưng đến nay, danh sách này đã lên tới hơn 150 loại và đang có xu hướng ngày càng tăng lên. Có 7 dạng tổn thương phổi do thuốc đã được ghi nhận, bao gồm các phản ứng quá mẫn ở phổi, phù phổi cấp thực tổn, viêm phổi kẽ hoặc xơ phổi, tổn thương màng phổi hoặc trung thất, tổn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổn thương phổi do thuốc Tổn thương phổi do thuốc Các tổn thương phổi do thuốc được nhận biết ngày càng nhiềutrong những năm gần đây. Năm 1972, các nghiên cứu chỉ phát hiện 19loại thuốc có khả năng gây ra các tổn thương ở phổi, nhưng đến nay,danh sách này đã lên tới hơn 150 loại và đang có xu hướng ngày càngtăng lên. Có 7 dạng tổn thương phổi do thuốc đã được ghi nhận, bao gồm cácphản ứng quá mẫn ở phổi, phù phổi cấp thực tổn, viêm phổi kẽ hoặc xơ phổi,tổn thương màng phổi hoặc trung thất, tổn thương các mạch máu của phổi,lupus do thuốc và co thắt phế quản do thuốc. Các nhóm thuốc chủ yếu có thểgây ra các tổn thương ở phổi là nhóm thuốc tim mạch (như amiodaron, thuốcức chế men chuyển...), thuốc chống viêm giảm đau (như aspirin,indomethacin...), hóa chất chống ung thư và thuốc ức chế miễn dịch (nhưbleomycin, methotrexat, mitomycin–C, busulfan, cyclophosphamid...) vàkháng sinh (nitrofurantoin, sulfasalazin, tetracyclin, penicillin.... Các phản ứng quá mẫn ở phổi do thuốc: hầu hết các thuốc có tácdụng phụ trên phổi đều có thể gây ra các dạng phản ứng quá mẫn. Biểu hiệnthường gặp nhất của loại phản ứng này là khó thở, ho và sốt. Bệnh nhân cóthể có tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, chụp Xquang phổi chỉ racác thâm nhiễm phế nang khu trú hoặc lan tỏa. Phản ứng quá mẫn ở phổithường gây ra do zafirlukast, montelukast và các loại kháng sinh nhưnitrofurantoin, sulfasalazin, tetracyclin, penicillin... Phù phổi cấp thực tổn: biểu hiện chủ yếu là khó thở, suy hô hấp xuấthiện sau dùng thuốc một vài giờ. Trong hầu hết các trường hợp, chứng nàygây ra do tổn thương các tế bào nội mô mạch máu phổi, gây tăng tính thấmthành mạch dẫn đến phù phổi. Trên phim chụp phổi, kích thước tim bìnhthường và có mờ lan tỏa ở vùng cạnh tim, ranh giới không rõ. Nồng độ ôxytrong máu thường giảm rõ rệt và nghe phổi có nhiều ran nổ. Các thuốcthường gặp nhất gây phù phổi cấp thực tổn là mitomycin – C, amiodaron. Viêm phổi kẽ hoặc xơ phổi: viêm phổi kẽ mạn tính (giai đoạn muộntiến triển thành xơ phổi) thường có biểu hiện ho, khó thở, gầy sút cân vàngón tay dùi trống ngày càng tăng. Trên phim chụp phổi thường có hình mờdạng lưới, lúc đầu khu trú ở đáy phổi sau lan ra toàn bộ 2 phổi. Dạng tổnthương này thường có tiên lượng rất xấu, không đáp ứng với điều trị. Rấtnhiều loại thuốc có thể gây ra loại tai biến này, thường gặp nhất làmethotrexat, bleomycin, amiodaron, melphalan, nitrosourea, ergotamin,bromocriptin. Tổn thương màng phổi hoặc trung thất: tràn dịch màng phổi có thểgặp trong lupus do thuốc hoặc là một biểu hiện của phản ứng quá mẫn phổido thuốc, biểu hiện này thường tự khỏi sau khi ngừng sử dụng thuốc. Ngoàira, có thể gặp tràn khí màng phổi trong quá trình điều trị hóa chất chống ungthư hoặc tràn máu màng phổi hoặc trung thất sau dùng các thuốc chống đôngmáu. Một số bệnh nhân sử dụng dilantin, cyclosporin và methotrexat có biểuhiện phì đại hạch trung thất. U mỡ trung thất có thể là một biến chứng hiếmgặp của quá trình điều trị glucocorticoid. Tổn thương mạch máu phổi: tăng áp động mạch phổi do tổn thươnggây bít tắc các tiểu tĩnh mạch của phổi là biểu hiện thường gặp trong quátrình điều trị các hóa chất chống ung thư, chẩn đoán tổn thương này thườngđòi hỏi phải sinh thiết phổi. Các thuốc gây nghiện có thể gây viêm tắc mạchvà tăng áp lực động mạch phổi. Các thuốc kích thích alpha giao cảm xịt mũinếu dùng kéo dài có thể gây xơ phổi và bít tắc mạch phổi. Một số loại thuốcchứa estrogen với mục đích giảm ăn cũng được ghi nhận có thể gây tăng ápđộng mạch phổi. Lupus do thuốc: các thuốc có thể làm nặng bệnh lupus có từ trướchoặc gây ra các biểu hiện tương tự bệnh lupus (gọi là lupus do thuốc). Cáctriệu chứng thường gặp của lupus do thuốc là sốt, đau cơ, đau khớp, nổi banđỏ và tràn dịch màng tim, màng phổi, xét nghiệm có kháng thể khánghistone trong máu. Các triệu chứng ở phổi và màng phổi gặp trong 50-75%các trường hợp lupus do thuốc, biểu hiện thường gặp là viêm, tràn dịchmàng phổi hoặc viêm phổi kẽ. Hơn 90% các trường hợp lupus do thuốc gâyra do diphenylhydantoin, hydralazin, isoniazid và procainamid. Co thắt phế quản do thuốc: các nghiên cứu gần đây cho thấy, việcsử dụng các thuốc chẹn bêta giao cảm như propranolol có thể gây tăng sứccản đường thở ở những người không có bệnh hen từ trước. Do đó, nên tránhsử dụng các thuốc này ở những người mắc các bệnh có co thắt phế quản nhưhen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Aspirin và các thuốc chốngviêm giảm đau như mofen, indomethacin có thể gây co thắt phế quản ở 4 -20% số người bệnh hen, tỷ lệ này đặc biệt cao ở những người có polyp mũi.Một số thuốc giãn phế quản khí dung cũng có thể gây co thắt phế quản,nguyên nhân có thể do các tá dược có trong thuốc. ...

Tài liệu được xem nhiều: