Thông tin tài liệu:
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (acquired immunodeficiency syndrome-AIDS) do vi rut suy giảm miễn dịch người (human immunodeficiency virus-HIV) đã được mô tả lần đầu năm 1981 và trở thành đại dịch toàn cầu. Tổn thương mắt trong AIDS đã được thông báo lần đầu năm 1982. Biểu hiện ở mắt trong AIDS rất đa dạng, xảy ra ở hầu hết các bộ phận của mắt và thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh nhưng cũng có khi là dấu hiệu đầu tiên giúp hướng tới phát hiện nhiễm HIV. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổn thương võng mạc ở bệnh nhân AIDS (Kỳ 1) Tổn thương võng mạc ở bệnh nhân AIDS (Kỳ 1) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (acquired immunodeficiencysyndrome-AIDS) do vi rut suy giảm miễn dịch người (human immunodeficiencyvirus-HIV) đã được mô tả lần đầu năm 1981 và trở thành đại dịch toàn cầu. Tổnthương mắt trong AIDS đã được thông báo lần đầu năm 1982. Biểu hiện ở mắttrong AIDS rất đa dạng, xảy ra ở hầu hết các bộ phận của mắt và thường gặp ở giaiđoạn cuối của bệnh nhưng cũng có khi là dấu hiệu đầu tiên giúp hướng tới pháthiện nhiễm HIV. Tổn thương mắt là một trong những biểu hiện phổ biến củanhiễm HIV, 40-70% bệnh nhân AIDS có tổn thương mắt. Tổn thương mắt trong AIDS chia 4 nhóm: -Bệnh võng mạc HIV. -Nhiễm trùng cơ hội do vi rút, vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng. -Tổn thương mắt thần kinh. -Tổ chức tân sản (ít gặp). 1.Bệnh võng mạc HIV Bệnh vi mạch võng mạc do HIV là tổn thương mắt hay gặp nhất ở bệnhnhân AIDS, chiếm khoảng 50% các trường hợp nhiễm HIV giai đoạn cuối. Bệnhvõng mạc HIV là tổn thương vi mạch võng mạc không nhiễm trùng, đặc trưng bởicác đốm xuất tiết bông, vi phình mạch, xuất huyết võng mạc, dãn mao mạch vànhững vùng mao mạch tắc. Xuất tiết bông có ở 50% bệnh nhân với bệnh HIV tiến triển, là dấu hiệusớm nhất và gần như hằng định trong bệnh võng mạc HIV. Xuất tiết bông lànhững đốm trắng ở lớp sợi thần kinh của võng mạc trông giống như cục bông.Xuất tiết bông là biểu hiện thiếu máu võng mạc cục bộ, nhồi máu ở lớp sợi thầnkinh của võng mạc. Thời gian trung bình để xuất tiết bông tiêu hết là 6-12 tuần. Xuất huyết võng mạc dạng chấm hoặc hình ngọn nến ít gặp hơn xuất tiếtbông, có ở 20% bệnh HIV tiến triển. Xuất huyết võng mạc tiêu trong vài tuần. Có thể có các biến đổi vi mạch khác nh ư dãn mao mạch kèm vi phình mạchvõng mạc hoặc những vùng mao mạch tắc được phát hiện bằng chụp mạch huỳnhquang. 2.Nhiễm trùng cơ hội Có nhiều bệnh nhiễm trùng hắc võng mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV. Nhữngnhiễm trùng cơ hội ở hắc võng mạc hay gặp trên bệnh nhân nhiễm HIV gồm viêmvõng mạc do vi rút cự bào, hoại tử võng mạc cấp do vi rut Herpes hoặc Zona,viêm hắc võng mạc do lao, viêm hắc võng mạc do toxoplasma, viêm hắc võngmạc do nấm. 2.1.Viêm võng mạc do vi rut cự bào Viêm võng mạc do vi rút cự bào (cytomegalovirus-CMV) hay gặp ở ngườinhiễm HIV, là nhiễm trùng cơ hội tại mắt phổ biến nhất ở bệnh nhân mắc hộichứng AIDS. Bệnh nhân nhìn mờ, có thể thấy những thể l ơ lửng như ruồi bay hoặc cóchớp sáng trước mắt. Soi đáy mắt, viêm võng mạc biểu hiện với hai hình thái: -Viêm võng mạc hoại tử kịch phát là hình thái kinh điển với những vùnghoại tử võng mạc đúc nhập màu vàng trắng, giới hạn rõ. Có xuất huyết võng mạccạnh vùng hoại tử và viêm mạch máu võng mạc. Tổn thương thường ở võng mạccực sau. -Viêm võng mạc dạng hạt là vùng teo võng mạc với bờ hạt trắng xungquanh, thường ở võng mạc chu biên, ít xuất huyết võng mạc, ít viêm mạch máuvõng mạc. Viêm võng mạc thoái triển để lại sẹo xơ lốm đốm sắc tố. Viêm quanh mạch máu võng mạc có khi giống như cành cây đọng sương làtổn thương ít gặp hơn. Biến chứng bong võng mạc gặp ở 15-30% các trường hợp, đặc biệt khibệnh kéo dài với những vết rách ở vùng võng mạc hoại tử. Xét nghiệm: có kháng thể với CMV trong máu và trong dịch nhãn cầu, thểvùi trong nhân tế bào và nuôi cấy vi rút bệnh phẩm sinh thiết võng mạc Điều trị viêm võng mạc do vi rút cự bào gồm điều trị viêm võng mạc hoạttính và điều trị biến chứng bong võng mạc. Điều trị viêm võng mạc hoạt tính bằngcác thuốc chống vi rút cự bào (Ganciclovir, Valgancirclovir, Foscarnet, cidoclovir)và điều trị nhiễm HIV để tăng cường khả năng miễn dịch. Điều trị bong võng mạcbằng phẫu thuật cắt dịch kính kết hợp bơm dầu silicon nội nhãn. 2.2.Hoại tử võng mạc cấp do vi rut Herpes, Zona Viêm võng mạc hoại tử do vi rút herpes zoster hoặc herpes simplex loại 1và 2 gây ra. Tổn thương thường đồng thời ở 2 mắt. Thị lực giảm, bệnh nhân thấy những thể lơ lửng như ruồi bay trước mắt. Soi đáy mắt thấy những ổ hoại tử võng mạc màu trắng ở chu biên, đúc nhậpvà lan về cực sau. Thường có viêm tắc tiểu động mạch võng mạc và xuất huyếtvõng mạc. Khi viêm thoái triển, các ổ hoại tử võng mạc thay thế bằng sẹo sắc tốvà teo võng mạc. Viêm võng mạc hoại tử hay kèm zona da cùng bên và tổn thương hệ thầnkinh trung ương. Các xét nghiệm: có kháng thể chống vi rút herpes trong máu và thủy dịch,phát hiện AND của vi rút herpes trong bệnh phẩm cắt dịch kính. Biến chứng hay gặp là bong võng mạc do lỗ, rách ở vùng võng mạc hoại tửvà tăng sinh dịch kính võng mạc. Bong võng mạc xảy ra trong 3 tháng từ khi bệnhkhởi phát và gặp ở 2/3 số bệnh nhân Điều trị viêm võng mạc hoại tử do vi rút herpes bao gồm thuốc chống vi rút(Acyclovir), chống viêm (corticosteroit chỉ được dùng sau khi đã dùng thuốcchống vi rút 1-2 ngày để tránh sự nhân lên của vi rút), chống huyết khối (Aspirin),dự phòng bong võng mạc (điều trị laser sau vùng võng mạc hoại tử) và điều trịbong võng mạc (cắt dịch kính kết hợp laser và dầu silicon nội nhãn). Điều trịnhiễm HIV để tăng cường khả năng miễn dịch. ...