Tổng hợp dẫn xuất N-(3-Morpholinopropyl) Benzimidazole
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.01 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tập trung nghiên cứu các dẫn xuất N-(3-morpholinopropyl)benzimidazole được tổng hợp từ sự ngưng tụ giữa các dẫn xuất N-3- morpholinopropyl-o-nitroaniline và các arenecarbaldehyde sử dụng sodium hydrosulfite (Na2S2O4) làm tác nhân oxy hóa-khử. Các dẫn xuất N-(3-morpholinopropyl)benzimidazole tổng hợp được sẽ là những ứng viên tiềm năng trong nghiên cứu phát triển thuốc kháng ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng hợp dẫn xuất N-(3-Morpholinopropyl) BenzimidazoleTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 49, Phần A (2017): 84-92DOI:10.22144/jvn.2017.012TỔNG HỢP DẪN XUẤT N-(3-MORPHOLINOPROPYL)BENZIMIDAZOLELê Đức Anh, Phùng Văn Bình, Lê Trọng Hiếu, Nguyễn Quốc Châu Thanh và Bùi Thị Bửu Huê1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần ThơThông tin chung:Ngày nhận: 09/08/2016Ngày chấp nhận: 28/04/2017Title:Synthesis of N-(3morpholinopropyl)benzimidazolederivativesTừ khóa:Benzimidazole, Nalkylbenzimidazole, sodiumhydrosulfiteKeywords:Benzimidazole, Nalkylbenzimidazole, sodiumhydrosulfiteABSTRACTA one-step synthetic pathway of N-(3-morpholinopropyl)benzimidazolehas been developed including in situ reduction/cyclization of N-alkyl-onitroanilines and aldehydes using Na2S2O4 as the reducing agent.Based on this method, ten new N-(3-morpholinopropyl)benzimidazolederivatives have been successfully synthesized in moderate to excellentyields (42-91%). The structures of these new compounds were fullyconfirmed by various spectroscopic methods such as MS, IR, 1H-NMRand 13C-NMR.TÓM TẮTPhương pháp một bước đơn giản gồm sự khử/đóng vòng in situ các Nalkyl-o-nitroaniline và các aldehyde tương ứng tạo ra dẫn xuất Nalkylbenzimidazole sử dụng tác nhân oxy hóa là Na2S2O4. Dựa trênphương pháp này, mười dẫn xuất mới N-(3-morpholinopropyl)benzimidazole đã tổng hợp thành công với hiệu suất từ 42-91%. Cấutrúc của các dẫn xuất được xác nhận bằng các phương pháp phổnghiệm hiện đại như MS, IR, 1H-NMR và 13C-NMR.Trích dẫn: Lê Đức Anh, Phùng Văn Bình, Lê Trọng Hiếu, Nguyễn Quốc Châu Thanh và Bùi Thị Bửu Huê,2017. Tổng hợp dẫn xuất N-(3-morpholinopropyl)benzimidazole. Tạp chí Khoa học Trường Đạihọc Cần Thơ. 49a: 84-92.carboxylic hay acid chloride (Harjyoti Thakuria vàGopal Das, 2008; Shweta Sharma et al., 2008; Ruiet al., 2006; Vishnu Tandon và Manoj Kumar,2004). Các phản ứng này sử dụng nhiều tác nhânphản ứng khác nhau như I2, CoCl2, CuSO4,Na2S2O5, H2O2/HCl. Ngoài ra, sự khử in situ/đóngvòng giữa o-nitroaniline với aldehyde sử dụng tácnhân khử Na2S2O4 cũng được biết là phương pháphiệu quả để tổng hợp khung N-H benzimidazole(Shinichi et al., 2011; D. Yang et al., 2005). Tuynhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu liênquan đến việc áp dụng phương pháp này để tổnghợp dẫn xuất N-alkyl benzimidazole.1 GIỚI THIỆUBenzimidazole là hợp chất dị vòng, một thànhphần cấu trúc của vitamin B12. Benzimidazole đãvà đang được nghiên cứu nhiều kể cả trong vàngoài nước. Nhiều công trình nghiên cứu đượccông bố cho thấy cấu trúc benzimidazole thể hiệnnhiều hoạt tính sinh học như kháng viêm, khángnấm, kháng oxi hóa cũng như khả năng kháng ungthư (Geeta Yadav và Swastika Ganguly, 2014). Cónhiều phương pháp khác nhau để tổng hợp cấu trúcbenzimidazole như ngưng tụ giữa hợp chất ophenylenediamine với benzylamine (Khac MinhHuy Nguyen, 2015; Gunaganti et al., 2014; ThanhBinh Nguyen et al., 2013), với aldehyde (Hue T. B.Bui et al., 2015; Phạm Cảnh Em và Bùi Thị BửuHuê, 2015; Siva Panda và Subhash Jain, 2011;Xiangming et al., 2007; Kiumars et al., 2006), acidTrong nghiên cứu này, các dẫn xuất N-(3morpholinopropyl)benzimidazole được tổng hợptừ sự ngưng tụ giữa các dẫn xuất N-3morpholinopropyl-o-nitroanilinevàcácarenecarbaldehyde sử dụng sodium hydrosulfite84Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 49, Phần A (2017): 84-92(Na2S2O4) làm tác nhân oxy hóa-khử. Các dẫn xuấtN-(3-morpholinopropyl)benzimidazole tổng hợpđược sẽ là những ứng viên tiềm năng trong nghiêncứu phát triển thuốc kháng ung thư.và Pierre L. Beaulieu, 2012) đã đưa ra hướng tổnghợp N-alkylbenzimidazole từ sự ngưng tụ giữa Nalkyl-o-nitroaniline các aldehyde sử dụng oxonelàm tác nhân oxy hóa cho giai đoạn ghép vòng(Hình 1). Theo phương pháp này, cần giai đoạnriêng biệt để khử các o-halogenonitrobenzene tạotác nhân N-alkyl-o-nitroaniline cần thiết cho giaiđoạn ghép vòng.2 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNNăm 2012, James và Pierre (James R. GillardXR1NO2R3NHR3NH2R1R3NHPd(OH)2/CNO2R1NH2OxoneR2CHOR3NR1NR2Na2S2O4R2CHOHình 1: Quy trình tổng hợp của Gillardand và hướng tổng hợp một giai đoạn khử /đóng vòng in situSodium hydrosulfite, Na2S2O4 được biết đếnnhư một tác nhân vừa đóng vai trò oxi hóa vừađóng vai trò khử. Trong nghiên cứu trước đây,chúng tôi đã áp dụng thành công phương phápngưng tụ khử/đóng vòng in situ giữa o-nitroanilinevà các aldehyde tương ứng sử dụng tác nhân oxyhóa/khử Na2S2O4 (Phạm Cảnh Em và Bùi Thị BửuHuê, 2015; Hue Thi Buu Bui et al., 2015). Dựatrên phương pháp này, mười hai dẫn xuất N-Hbenzimidazole đã được tổng hợp thành công vớihiệu suất khá tốt, trong đó có 2 dẫn xuất thể hiệnđộc tính đối với tế bào ung thư MCF-7 tốt tươngđương chất đối chứng dương Tamoxifen. Trongnghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục áp dụng phươngpháp tổng hợp này để tổng hợp các dẫn xuất Nalkylbenzimidazole. Quy trình tổng hợp được trìnhbày trong Hình 2.Hình 2: Quy trình tổng hợp N-(3-morpholinopropyl)benzimidazolehoàn toàn phù hợp với lý thuyết bởi các nhóm rútđiện tử ở vị trí ortho- hay para- so với nhóm xuấtsẽ làm tăng khả năng thế thân hạch SNAr của dẫnxuất arene.Các tác chất N-alkyl-o-nitroaniline được điềuchế bằng phản ứng thế thân hạch SNAr giữa 3morpholinopropylaminevàcácochloronitrobenzene tương ứng. Phản ứng được thựchiện khá dễ dàng trong điều kiện không dung môi.Ba dẫn xuất N-3-morpholylpropyl-o-nitroaniline3A-C được tổng hợp thành công. Hiệu suất tốt nhất(94%) đạt được khi vòng benzene mang nhóm rútđiện tử mạnh như NO2 và rất kém trong trường hợpmang nhóm đẩy điện tử như NH2 (3%). Điều nàyPhổ 1H-NMR của hợp chất 3A cho thấy có tínhiệu cộng hưởng tại vị trí 8.3 ppm là tín hiệu củaproton của nhóm NH; 4 tín hiệu cộng hưởng tại vịtrí 8.05, (7.51-7.54), 7.06 và (6.65-6.68) ppm là cáctín hiệu của các proton của vòng benzene và các tín85Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng hợp dẫn xuất N-(3-Morpholinopropyl) BenzimidazoleTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 49, Phần A (2017): 84-92DOI:10.22144/jvn.2017.012TỔNG HỢP DẪN XUẤT N-(3-MORPHOLINOPROPYL)BENZIMIDAZOLELê Đức Anh, Phùng Văn Bình, Lê Trọng Hiếu, Nguyễn Quốc Châu Thanh và Bùi Thị Bửu Huê1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần ThơThông tin chung:Ngày nhận: 09/08/2016Ngày chấp nhận: 28/04/2017Title:Synthesis of N-(3morpholinopropyl)benzimidazolederivativesTừ khóa:Benzimidazole, Nalkylbenzimidazole, sodiumhydrosulfiteKeywords:Benzimidazole, Nalkylbenzimidazole, sodiumhydrosulfiteABSTRACTA one-step synthetic pathway of N-(3-morpholinopropyl)benzimidazolehas been developed including in situ reduction/cyclization of N-alkyl-onitroanilines and aldehydes using Na2S2O4 as the reducing agent.Based on this method, ten new N-(3-morpholinopropyl)benzimidazolederivatives have been successfully synthesized in moderate to excellentyields (42-91%). The structures of these new compounds were fullyconfirmed by various spectroscopic methods such as MS, IR, 1H-NMRand 13C-NMR.TÓM TẮTPhương pháp một bước đơn giản gồm sự khử/đóng vòng in situ các Nalkyl-o-nitroaniline và các aldehyde tương ứng tạo ra dẫn xuất Nalkylbenzimidazole sử dụng tác nhân oxy hóa là Na2S2O4. Dựa trênphương pháp này, mười dẫn xuất mới N-(3-morpholinopropyl)benzimidazole đã tổng hợp thành công với hiệu suất từ 42-91%. Cấutrúc của các dẫn xuất được xác nhận bằng các phương pháp phổnghiệm hiện đại như MS, IR, 1H-NMR và 13C-NMR.Trích dẫn: Lê Đức Anh, Phùng Văn Bình, Lê Trọng Hiếu, Nguyễn Quốc Châu Thanh và Bùi Thị Bửu Huê,2017. Tổng hợp dẫn xuất N-(3-morpholinopropyl)benzimidazole. Tạp chí Khoa học Trường Đạihọc Cần Thơ. 49a: 84-92.carboxylic hay acid chloride (Harjyoti Thakuria vàGopal Das, 2008; Shweta Sharma et al., 2008; Ruiet al., 2006; Vishnu Tandon và Manoj Kumar,2004). Các phản ứng này sử dụng nhiều tác nhânphản ứng khác nhau như I2, CoCl2, CuSO4,Na2S2O5, H2O2/HCl. Ngoài ra, sự khử in situ/đóngvòng giữa o-nitroaniline với aldehyde sử dụng tácnhân khử Na2S2O4 cũng được biết là phương pháphiệu quả để tổng hợp khung N-H benzimidazole(Shinichi et al., 2011; D. Yang et al., 2005). Tuynhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu liênquan đến việc áp dụng phương pháp này để tổnghợp dẫn xuất N-alkyl benzimidazole.1 GIỚI THIỆUBenzimidazole là hợp chất dị vòng, một thànhphần cấu trúc của vitamin B12. Benzimidazole đãvà đang được nghiên cứu nhiều kể cả trong vàngoài nước. Nhiều công trình nghiên cứu đượccông bố cho thấy cấu trúc benzimidazole thể hiệnnhiều hoạt tính sinh học như kháng viêm, khángnấm, kháng oxi hóa cũng như khả năng kháng ungthư (Geeta Yadav và Swastika Ganguly, 2014). Cónhiều phương pháp khác nhau để tổng hợp cấu trúcbenzimidazole như ngưng tụ giữa hợp chất ophenylenediamine với benzylamine (Khac MinhHuy Nguyen, 2015; Gunaganti et al., 2014; ThanhBinh Nguyen et al., 2013), với aldehyde (Hue T. B.Bui et al., 2015; Phạm Cảnh Em và Bùi Thị BửuHuê, 2015; Siva Panda và Subhash Jain, 2011;Xiangming et al., 2007; Kiumars et al., 2006), acidTrong nghiên cứu này, các dẫn xuất N-(3morpholinopropyl)benzimidazole được tổng hợptừ sự ngưng tụ giữa các dẫn xuất N-3morpholinopropyl-o-nitroanilinevàcácarenecarbaldehyde sử dụng sodium hydrosulfite84Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 49, Phần A (2017): 84-92(Na2S2O4) làm tác nhân oxy hóa-khử. Các dẫn xuấtN-(3-morpholinopropyl)benzimidazole tổng hợpđược sẽ là những ứng viên tiềm năng trong nghiêncứu phát triển thuốc kháng ung thư.và Pierre L. Beaulieu, 2012) đã đưa ra hướng tổnghợp N-alkylbenzimidazole từ sự ngưng tụ giữa Nalkyl-o-nitroaniline các aldehyde sử dụng oxonelàm tác nhân oxy hóa cho giai đoạn ghép vòng(Hình 1). Theo phương pháp này, cần giai đoạnriêng biệt để khử các o-halogenonitrobenzene tạotác nhân N-alkyl-o-nitroaniline cần thiết cho giaiđoạn ghép vòng.2 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNNăm 2012, James và Pierre (James R. GillardXR1NO2R3NHR3NH2R1R3NHPd(OH)2/CNO2R1NH2OxoneR2CHOR3NR1NR2Na2S2O4R2CHOHình 1: Quy trình tổng hợp của Gillardand và hướng tổng hợp một giai đoạn khử /đóng vòng in situSodium hydrosulfite, Na2S2O4 được biết đếnnhư một tác nhân vừa đóng vai trò oxi hóa vừađóng vai trò khử. Trong nghiên cứu trước đây,chúng tôi đã áp dụng thành công phương phápngưng tụ khử/đóng vòng in situ giữa o-nitroanilinevà các aldehyde tương ứng sử dụng tác nhân oxyhóa/khử Na2S2O4 (Phạm Cảnh Em và Bùi Thị BửuHuê, 2015; Hue Thi Buu Bui et al., 2015). Dựatrên phương pháp này, mười hai dẫn xuất N-Hbenzimidazole đã được tổng hợp thành công vớihiệu suất khá tốt, trong đó có 2 dẫn xuất thể hiệnđộc tính đối với tế bào ung thư MCF-7 tốt tươngđương chất đối chứng dương Tamoxifen. Trongnghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục áp dụng phươngpháp tổng hợp này để tổng hợp các dẫn xuất Nalkylbenzimidazole. Quy trình tổng hợp được trìnhbày trong Hình 2.Hình 2: Quy trình tổng hợp N-(3-morpholinopropyl)benzimidazolehoàn toàn phù hợp với lý thuyết bởi các nhóm rútđiện tử ở vị trí ortho- hay para- so với nhóm xuấtsẽ làm tăng khả năng thế thân hạch SNAr của dẫnxuất arene.Các tác chất N-alkyl-o-nitroaniline được điềuchế bằng phản ứng thế thân hạch SNAr giữa 3morpholinopropylaminevàcácochloronitrobenzene tương ứng. Phản ứng được thựchiện khá dễ dàng trong điều kiện không dung môi.Ba dẫn xuất N-3-morpholylpropyl-o-nitroaniline3A-C được tổng hợp thành công. Hiệu suất tốt nhất(94%) đạt được khi vòng benzene mang nhóm rútđiện tử mạnh như NO2 và rất kém trong trường hợpmang nhóm đẩy điện tử như NH2 (3%). Điều nàyPhổ 1H-NMR của hợp chất 3A cho thấy có tínhiệu cộng hưởng tại vị trí 8.3 ppm là tín hiệu củaproton của nhóm NH; 4 tín hiệu cộng hưởng tại vịtrí 8.05, (7.51-7.54), 7.06 và (6.65-6.68) ppm là cáctín hiệu của các proton của vòng benzene và các tín85Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Cấu trúc benzimidazole Dẫn xuất N-(3-Morpholinopropyl) Benzimidazole Phát triển thuốc kháng ung thư Công nghệ hóa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 205 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0 -
Tổng hợp và tác dụng sinh học của một số dẫn chất của Hydantoin
6 trang 188 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0