Danh mục

Tổng hợp xanh nano bạc (AGNPS) từ dịch chiết chứa anthocyanins và ứng dụng trong phân tích Pb(II), Zn(II)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.45 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Tổng hợp xanh nano bạc (AGNPS) từ dịch chiết chứa anthocyanins và ứng dụng trong phân tích Pb(II), Zn(II) hướng tới sử dụng chất khử thân thiện môi trường như anthocyanins (chiết xuất từ bắp cải tím) làm chất khử tổng hợp nano bạc và định hướng ứng dụng trong trong phân tích Pb(II) và Zn (II).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng hợp xanh nano bạc (AGNPS) từ dịch chiết chứa anthocyanins và ứng dụng trong phân tích Pb(II), Zn(II) Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26, Số 3B/2021 TỔNG HỢP XANH NANO BẠC (AGNPS) TỪ DỊCH CHIẾT CHỨA ANTHOCYANINS VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH PB(II), ZN(II) Đến tòa soạn 18-03-2021 Trần Nguyễn An Sa, Đặng Tấn Hiệp Trường Đại học công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Thị Kim Phượng Viện Địa lý tài nguyên TP. Hồ Chí Minh Phan Đình Tuấn Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh SUMMARY GREEN SYNTHESIS OF SILVER NANOPARTICLES (AGNPS) USING EXTRACT OF ANTHOCYANINS AND APPLICATION IN ANALYSIS OF PB(II), ZN(II) In this study, silver nanoparticles (AgNPs) were bio-synthesized using extract of anthocyanin. The formation of silver nanoparticles (AgNPs) was confirmed by UV–visible spectroscopic analysis and recorded the localized surface plasmon resonance (SPR) at 420-446 nm. The hydrodynamic diameter (98.4 nm) was measured using the dynamic light scattering technique, was performed with a nanoparticle analyzer. Moreover, these green synthesized AgNPs were found to exhibit good sensing properties towards Zn2+ and Pb2+ ions in aqueous medium with MDLS = 0.036mM, LOQ = 0.111mM for Zn2+ and MDLS = 0.041mM, LOQ = 0.136 mM for Pb2+. Keywords: Silver nanoparticles, colorimetric sensors, ion Pb2+, ion Zn2+, anthocyanins. 1. MỞ ĐẦU nhau như vật lý, sinh học, khoa học vật liệu, Nano bạc (AgNPs) là một trong những vật liệu hóa học… Đặc biêt là hiện tượng cộng hưởng kích thước nano, các hạt nano bạc thường có plasmon bề mặt, kích thước hạt AgNPs nhỏ (~ kích thước từ 1 đến 100 nm. Trong thời gian 10-9 m), nên AgNPs có một số tính chất quang, gần đây, nano bạc đã và đang được sử dụng điện, nhiệt độc đáo như tính chất tán xạ và hấp rộng rãi trong một loạt các ứng dụng y sinh, thu ánh sáng ở vùng UV/Vis. Do các đặc tính bao gồm chẩn đoán, điều trị, dẫn truyền thuốc, này, nên AgNPs còn được ứng dụng trong chế phủ thiết bị y tế và chăm sóc sức khỏe cá nhân. tạo các thiết bị quang học, cảm biến sinh học, Các nghiên cứu cho thấy, khi kích thước hạt cảm biến quang ứng dụng trong xác định các giảm, tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích của kim loại như Hg2+, Pb2+, Cu2+, Mn2+, Co2+ [4- AgNPs tăng lên đáng kể, dẫn đến những thay 10]. đổi về tính chất vật lý, các đặc tính hóa học và Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau sinh học, đặc biệt là hoạt tính kháng khuẩn, được nghiên cứu để tổng hợp nano bạc như kháng nấm, kháng vi rút và chống viêm của chiếu xạ, khử hóa học, khử sinh học, điện hóa, các hạt nano bạc [1-3]. quang hóa… Tùy theo phương pháp tổng hợp Bên cạnh ứng dụng trong y dược, AgNPs cũng mà kích thước, hình dạng, hình thái và độ ổn có tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực khác định của hệ nano bạc tạo thành cũng sẽ khác 117 nhau. Các phương pháp này có thể được phân methanol (CH3OH) (Pháp, 99,9%), diethyl thành ba loại lớn: tổng hợp vật lý, hóa học và ether (Trung Quốc, 98%), ethyl acetate (Trung sinh học (tổng hợp xanh). Trong đó, tổng hợp Quốc, 98%). xanh (green synthesis) sử dụng chất khử từ Đệm pH = 1 (Kali chlorua 0,025 M): cân 1,86 thiên nhiên như các chiết xuất có nguồn gốc từ g KCl vào cốc thủy tinh và thêm nước cất vào thực vật đã và đang được nghiên cứu rộng rãi khoảng 980 mL, đo pH và chỉnh pH đến 1 trong tổng hợp nano bạc. Các chất chuyển hóa (±0,05) bằng HCl (khoảng 6,3 mL), định mức từ thực vật bao gồm terpenoid, polyphenol, 1 L bằng nước cất [29]. đường, alkaloid, acid phenolic và protein đóng Đệm pH = 4,5 (Natri acetat 0,4 M): cân 54,43 vai trò quan trọng trong việc khử các ion kim g CH3COONa vào cốc thủy tinh và thêm nước loại để hình thành các hạt nano. Trong đó, cất vào khoảng 960 mL, đo pH và chỉnh pH flavonoid là một nhóm lớn các hợp chất đến 4,5 (± 0,05) bằng HCl (khoảng 20 mL), polyphenolic, bao gồm anthocyanin, định mức 1 L bằng nước cất [29]. isoflavonoid, flavonol, chalcone, flavone và 2.1.3. Thiết bị flavanone, có thể tạo phức chelate và khử ion Máy quang phổ hai chùm tia Jasco – double kim loại tạo thành các hạt nano bạc [11-28]. beam spectrophotometer model V530, với cell Các hợp chất hữu cơ có trong dịch chiết từ đo có chiều dài đường truyền 1 cm. Máy đo pH thực vật sẽ là chất khử để khử ion Ag+ thành Handy Lab 100 (SI Analytics, Đức. Bể siêu âm nano Ag đồng thời là chất ổn định tạo môi Elmasonic S 100 H (Elma, Đức). Bể ổn nhiệt trường phân tán để các hạt AgNPs không bị Menmert WNB22 (Menmert, Đức). Hệ thống keo tụ. cô quay chân không, Máy phân tích kích thước Tuy nhiên, việc sử dụng riêng anthocyanins hạt SZ-100Z (DLS) 0.3nm-8.0μm. được chiết xuất từ thực vật chưa được đề cập 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong các báo cáo trước đây. Vì vậy, mục tiêu 2.2.1. Phương pháp pH vi sai xác định hàm nghiên cứu của báo cáo này là hướng tới sử lượng anthocyanin (AOAC 2005.02) dụng chất khử thân thiện môi trường như Theo AOAC 2005:02, anthocyanin có màu anthocyanins (chiết xuất từ bắp cải tím) làm thay đổi theo pH, tại pH = 1 các anthocyanidin ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: