Tổng quan bài toán tính giá trị hợp lý đối với mô hình ( B, S ) thị trường chứng khoán
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.31 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong số các ứng dụng đó có mô hình của Black-Scholes. Mô hình này đã được sử dụng rất thành công trong việc đánh giá quyền chọn mua (option) trên các thị thường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan bài toán tính giá trị hợp lý đối với mô hình ( B, S ) thị trường chứng khoán T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> TỔNG QUAN BÀI TOÁN TÍNH GIÁ TRN HỢP LÝ<br /> ĐỐI VỚI MÔ HÌNH (B, S) THN TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN<br /> Đinh Trung Thực (Khoa KH Tự nhiên&Xã hội- ĐH Thái Nguyên)<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Như ta đã biết, trong nhiều năm qua lý thuyết xác suất nói chung và lý thuyết phương<br /> trình vi phân nói riêng đã được áp dụng rất có hiệu quả trong các hoạt động tài chính. Trong số các<br /> ứng dụng đó có mô hình của Black-Scholes. Mô hình này đã được sử dụng rất thành công trong việc<br /> đánh giá quyền chọn mua (option) trên các thị thường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán<br /> nói riêng. Mô hình Black – Scholes đã cho biết diễn biến của giá chi phí St tại thời điểm t xác định<br /> bởi phương trình vi phân ngẫu nhiên:<br /> <br /> dSt = µ.dt + σ .dwt , trong đó µ , σ là các hằng số, Wt là một chuyển động Brown<br /> tiêu chuNn. Dựa trên mô hình này, sử dụng kiến thức về xác suất người ta có thể tìm được thời<br /> điểm bán hợp lý nhất. Tuy nhiên, mô hình Black – Scholes cần có một số giả thiết như: Thị<br /> trường hoạt động liên tục, lãi xuất không đổi, không có chi phí giao dịch…<br /> Cơ sở về quyền lựa chọn mua (đầu tư), bán (thanh toán) cổ phiếu đã được nói đến<br /> trong các công trình của Harison, Kreps, Pliska, Bensossa và Karatzas.<br /> Trên thế giới đã hình thành nhiều loại quyền chọn mua, bán nhưng người ta thường<br /> quan tâm đến hai loại chủ yếu:<br /> 1, Quyền chọn mua, bán kiểu châu Âu (European Option) trong đó chỉ cho phép kinh<br /> doanh tại chính một thời điểm cố định T.<br /> 2, Quyền chọn mua, bán kiểu Mỹ (American Option ) trong đó cho phép có thể kinh<br /> doanh tại bất cứ thời điểm t nào mà: t<br /> <br /> ≤T.<br /> <br /> Trong bài báo này, chúng tôi xin trình bày mô hình quyền lựa chọn kiểu Nga và xây<br /> dựng mô hình tổng quan cách tìm thời điểm thanh toán tối ưu, sao cho trung bình lợi nhuận thu<br /> được là lớn nhất trong trường hợp dãy các thời điểm thanh toán là hữu hạn.<br /> 2. Quyền lựa chọn kiểu Nga<br /> Xét mô hình (B,S) thị trường chứng khoán gồm hai đối tượng:<br /> + Vốn ngân hàng B = (Bn )n ≥0<br /> <br /> (1)<br /> <br /> + Cổ phiếu S = (S n )n≥ 0<br /> Sự thay đổi của Bn và Sn được thể hiện bởi công thức sau:<br /> + Bn = (1 + r ).Bn −1 , n ≥ 1 , B0 > 0 , với r > 0 , (r là lãi suất)<br /> + Sn = (1 + ρ ).Sn −1 , n ≥ 1 , S0 > 0 ,<br /> 120<br /> <br /> (2)<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> ở đây dãy ρ = ( ρ n ) n ≥ 1 được gọi là dãy “bất thường” và ρ n nhận một trong hai giá trị a hoặc b<br /> với -1< a < r < b<br /> (3)<br /> Trong đó : a = λ −1 -1, b = λ − 1 với λ > 1<br /> <br /> (4)<br /> <br /> λ .S n −1 khi ρ n = b<br /> S n = −1<br /> λ .S n −1 khi ρ n = a<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Khi đó<br /> <br /> Giả sử đại lượng ε n nhận 2 giá trị 1 và -1, ε n = 1 ⇔ ρ n = b, ε n = − 1 ⇔ ρ n = a khi đó :<br /> <br /> S n = S 0 .λ<br /> <br /> ε 1 + ε 2 + ...+ε n<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Ta giả sử kết cấu “Xác suất” của dãy<br /> <br /> ε = (ε n ), n ≥ 1<br /> <br /> được cho trên không gian<br /> <br /> (Ω, ℑ) với Ω = {− 1,1}<br /> <br /> ∞<br /> 1 ;<br /> <br /> ε n = ε n (ω ), ω ∈ Ω .<br /> Và trên (Ω, ℑ) đã cho họ P^ các độ đo xác suất P sao cho ε 1 , ε 2 , ... là các đại lượng ngẫu<br /> nhiên độc lập cùng phân phối với :<br /> <br /> P(ε i =1) = p, P(ε i = −1) = 1− p<br /> <br /> ( 0 < p < 1)<br /> <br /> ℑ n = σ (ε 1 , ε 2 ,..., ε n ) và ký hiệu Pn = P ℑ n là giới hạn độ đo xác suất trên<br /> σ đại số ℑ n , n ≥1, ℑ0 = ( φ , Ω ) và:<br /> Giả sử<br /> <br /> S n = S n (ω ) = S 0 .λ ε1 (ω ) + ε 2 (ω ) + ...+ε n (ω )<br /> Ký hiệu τ = τ (ω ) và τ nhận các giá trị 0, 1, 2, … là thời điểm mà người mua cổ phiếu<br /> có quyền bán (thanh toán) cổ phiếu của mình và thời điểm này độc lập với tương lai tức là nó sẽ<br /> là thời điểm Markov đối với nhóm σ đại số (ℑ n )n ≥ 0 với hàm thanh toán đối với quyền lựa<br /> chọn là<br /> <br /> f τ = f τ (ω ) (ω )<br /> <br /> ở đây fτ (ω ) (ω ) = β<br /> và<br /> <br /> β<br /> <br /> τ (ω )<br /> <br /> . max S k (ω )<br /> <br /> (7)<br /> <br /> k ≤τ<br /> <br /> là yếu tố giảm giá nào đó : 0 < β < 1 .<br /> <br /> Giá hợp lý V được xác định dưới dạng : V = sup E<br /> τ<br /> <br /> ở đây<br /> <br /> α = (1+ r ) −1 và E* là kỳ vọng<br /> E *α .λε i =1<br /> <br /> ứng với độ đo<br /> <br /> α τ ( ω ) . fτ ( ω )<br /> <br /> *<br /> <br /> (8)<br /> <br /> P* ∈ P ^ sao cho<br /> (9)<br /> <br /> 121<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> 3. Kết quả<br /> * Mô hình quyền lựa chọn kiểu Nga chỉ đề cập đến yếu tố giảm giá chứ chưa đề cập rõ đến<br /> yếu tố rủi ro. Trong thực tế, mọi cuộc đầu tư đều có thể gặp những rủi ro nhất định như: rủi ro lãi<br /> suất, rủi ro sức mua, rủi ro thị trường lên – xuống, rủi ro quản lý, rủi ro phá sản, rủi ro bị mua lại…<br /> Do đó trong quyền lựa chọn kiểu Nga cần quan tâm thêm đến hệ số r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan bài toán tính giá trị hợp lý đối với mô hình ( B, S ) thị trường chứng khoán T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> TỔNG QUAN BÀI TOÁN TÍNH GIÁ TRN HỢP LÝ<br /> ĐỐI VỚI MÔ HÌNH (B, S) THN TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN<br /> Đinh Trung Thực (Khoa KH Tự nhiên&Xã hội- ĐH Thái Nguyên)<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Như ta đã biết, trong nhiều năm qua lý thuyết xác suất nói chung và lý thuyết phương<br /> trình vi phân nói riêng đã được áp dụng rất có hiệu quả trong các hoạt động tài chính. Trong số các<br /> ứng dụng đó có mô hình của Black-Scholes. Mô hình này đã được sử dụng rất thành công trong việc<br /> đánh giá quyền chọn mua (option) trên các thị thường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán<br /> nói riêng. Mô hình Black – Scholes đã cho biết diễn biến của giá chi phí St tại thời điểm t xác định<br /> bởi phương trình vi phân ngẫu nhiên:<br /> <br /> dSt = µ.dt + σ .dwt , trong đó µ , σ là các hằng số, Wt là một chuyển động Brown<br /> tiêu chuNn. Dựa trên mô hình này, sử dụng kiến thức về xác suất người ta có thể tìm được thời<br /> điểm bán hợp lý nhất. Tuy nhiên, mô hình Black – Scholes cần có một số giả thiết như: Thị<br /> trường hoạt động liên tục, lãi xuất không đổi, không có chi phí giao dịch…<br /> Cơ sở về quyền lựa chọn mua (đầu tư), bán (thanh toán) cổ phiếu đã được nói đến<br /> trong các công trình của Harison, Kreps, Pliska, Bensossa và Karatzas.<br /> Trên thế giới đã hình thành nhiều loại quyền chọn mua, bán nhưng người ta thường<br /> quan tâm đến hai loại chủ yếu:<br /> 1, Quyền chọn mua, bán kiểu châu Âu (European Option) trong đó chỉ cho phép kinh<br /> doanh tại chính một thời điểm cố định T.<br /> 2, Quyền chọn mua, bán kiểu Mỹ (American Option ) trong đó cho phép có thể kinh<br /> doanh tại bất cứ thời điểm t nào mà: t<br /> <br /> ≤T.<br /> <br /> Trong bài báo này, chúng tôi xin trình bày mô hình quyền lựa chọn kiểu Nga và xây<br /> dựng mô hình tổng quan cách tìm thời điểm thanh toán tối ưu, sao cho trung bình lợi nhuận thu<br /> được là lớn nhất trong trường hợp dãy các thời điểm thanh toán là hữu hạn.<br /> 2. Quyền lựa chọn kiểu Nga<br /> Xét mô hình (B,S) thị trường chứng khoán gồm hai đối tượng:<br /> + Vốn ngân hàng B = (Bn )n ≥0<br /> <br /> (1)<br /> <br /> + Cổ phiếu S = (S n )n≥ 0<br /> Sự thay đổi của Bn và Sn được thể hiện bởi công thức sau:<br /> + Bn = (1 + r ).Bn −1 , n ≥ 1 , B0 > 0 , với r > 0 , (r là lãi suất)<br /> + Sn = (1 + ρ ).Sn −1 , n ≥ 1 , S0 > 0 ,<br /> 120<br /> <br /> (2)<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> ở đây dãy ρ = ( ρ n ) n ≥ 1 được gọi là dãy “bất thường” và ρ n nhận một trong hai giá trị a hoặc b<br /> với -1< a < r < b<br /> (3)<br /> Trong đó : a = λ −1 -1, b = λ − 1 với λ > 1<br /> <br /> (4)<br /> <br /> λ .S n −1 khi ρ n = b<br /> S n = −1<br /> λ .S n −1 khi ρ n = a<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Khi đó<br /> <br /> Giả sử đại lượng ε n nhận 2 giá trị 1 và -1, ε n = 1 ⇔ ρ n = b, ε n = − 1 ⇔ ρ n = a khi đó :<br /> <br /> S n = S 0 .λ<br /> <br /> ε 1 + ε 2 + ...+ε n<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Ta giả sử kết cấu “Xác suất” của dãy<br /> <br /> ε = (ε n ), n ≥ 1<br /> <br /> được cho trên không gian<br /> <br /> (Ω, ℑ) với Ω = {− 1,1}<br /> <br /> ∞<br /> 1 ;<br /> <br /> ε n = ε n (ω ), ω ∈ Ω .<br /> Và trên (Ω, ℑ) đã cho họ P^ các độ đo xác suất P sao cho ε 1 , ε 2 , ... là các đại lượng ngẫu<br /> nhiên độc lập cùng phân phối với :<br /> <br /> P(ε i =1) = p, P(ε i = −1) = 1− p<br /> <br /> ( 0 < p < 1)<br /> <br /> ℑ n = σ (ε 1 , ε 2 ,..., ε n ) và ký hiệu Pn = P ℑ n là giới hạn độ đo xác suất trên<br /> σ đại số ℑ n , n ≥1, ℑ0 = ( φ , Ω ) và:<br /> Giả sử<br /> <br /> S n = S n (ω ) = S 0 .λ ε1 (ω ) + ε 2 (ω ) + ...+ε n (ω )<br /> Ký hiệu τ = τ (ω ) và τ nhận các giá trị 0, 1, 2, … là thời điểm mà người mua cổ phiếu<br /> có quyền bán (thanh toán) cổ phiếu của mình và thời điểm này độc lập với tương lai tức là nó sẽ<br /> là thời điểm Markov đối với nhóm σ đại số (ℑ n )n ≥ 0 với hàm thanh toán đối với quyền lựa<br /> chọn là<br /> <br /> f τ = f τ (ω ) (ω )<br /> <br /> ở đây fτ (ω ) (ω ) = β<br /> và<br /> <br /> β<br /> <br /> τ (ω )<br /> <br /> . max S k (ω )<br /> <br /> (7)<br /> <br /> k ≤τ<br /> <br /> là yếu tố giảm giá nào đó : 0 < β < 1 .<br /> <br /> Giá hợp lý V được xác định dưới dạng : V = sup E<br /> τ<br /> <br /> ở đây<br /> <br /> α = (1+ r ) −1 và E* là kỳ vọng<br /> E *α .λε i =1<br /> <br /> ứng với độ đo<br /> <br /> α τ ( ω ) . fτ ( ω )<br /> <br /> *<br /> <br /> (8)<br /> <br /> P* ∈ P ^ sao cho<br /> (9)<br /> <br /> 121<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> 3. Kết quả<br /> * Mô hình quyền lựa chọn kiểu Nga chỉ đề cập đến yếu tố giảm giá chứ chưa đề cập rõ đến<br /> yếu tố rủi ro. Trong thực tế, mọi cuộc đầu tư đều có thể gặp những rủi ro nhất định như: rủi ro lãi<br /> suất, rủi ro sức mua, rủi ro thị trường lên – xuống, rủi ro quản lý, rủi ro phá sản, rủi ro bị mua lại…<br /> Do đó trong quyền lựa chọn kiểu Nga cần quan tâm thêm đến hệ số r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Bài toán tính giá trị hợp lý Mô hình của Black-Scholes Thị trường chứng khoán Tính toán giá trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 966 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 514 13 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 294 0 0 -
293 trang 291 0 0
-
6 trang 289 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 287 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 276 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 241 0 0