Danh mục

TỔNG QUAN BỆNH PHẾ QUẢN-PHỔI TẮC MÃN TÍNH

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.88 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh phế quản-phổi tắc mãn tính (BPCO) được đặc trưng bởi một sự giới hạn của lưu lượng thở ra (débit expiratoire) do một loạt các quá trình sinh bệnh lý : sự hẹp các tiểu phế quản do viêm, với co thắt phế quản (bronchoconstriction) và tăng phản ứng phế quản (hyperactivité bronchique), sự tiêu hóa do thủy phân protéine (digestion protéolytique) của nhu mô, với mất diện tích phế nang và mao mạch, sự tăng phồng phổi (hyperinflation pulmonaire) gây nên bởi sự mất tính đàn hồi, sự gia tăng sức cản mạch máu phổi, gây nên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN BỆNH PHẾ QUẢN-PHỔI TẮC MÃN TÍNH BỆNH PHẾ QUẢN-PHỔI TẮC MÃN TÍNH(BRONCHOPNEUMOPATHIES CHRONIQUES OBTRUCTIVES) Bệnh phế quản-phổi tắc mãn tính (BPCO) được đặc trưng bởi một sựgiới hạn của lưu lượng thở ra (débit expiratoire) do một loạt các quá trìnhsinh bệnh lý : sự hẹp các tiểu phế quản do viêm, với co thắt phế quản(bronchoconstriction) và tăng phản ứng phế quản (hyperactivité bronchique),sự tiêu hóa do thủy phân protéine (digestion protéolytique) của nhu mô, vớimất diện tích phế nang và mao mạch, sự tăng phồng phổi (hyperinflationpulmonaire) gây nên bởi sự mất tính đàn hồi, sự gia tăng sức cản mạch máuphổi, gây nên bởi sự co mạch do giảm oxy mô và sự mất mạng mao mạch vàsự biến đổi của khả năng loại bỏ niêm dịch. Khí phế thủng (emphysème) được đặc trưng bởi sự mở rộng của cáckhoảng không khí ở phần xa, với sự phá hủy của các thành của chúng, khôngxơ hóa (fibrose), trong khi bệnh viêm phế quản mãn tính (bronchitechronique) chủ yếu được đặc trưng bởi một sự tiết dịch quá mức và sự tắccác đường dẫn khí. Hen phế quản mãn tính cũng có thể tiến triển thành bệnhphế quản-phổi tắc mãn tính. Cơn kịch phát của bệnh phế quản-phổi tắc mãn tính có một bệnh cảnhlâm sàng rập khuôn, bao gồm ho phối hợp với các dịch tiết vàng, khó thở trởnặng với co thắt phế quản và một cảm giác ngộp thở. I/ SỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG Ngoài bệnh sử và thăm khám lâm sàng, các épreuve pulmonaire rấthữu ích trong sự đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh phế quản-phổi tắcmãn tính. Những bất thường chủ yếu là một sự giảm thể tích thở ra tối đatrong một giây (VEMS : volume expiré maximal en 1 seconde). Một thôngtin quan trọng khác là sự hiện diện hay không của một tăng thán huyết mãntính (hypercapnie chronique). Nếu khí huyết động mạch (gaz sanguin) đãkhông được xác định trước, ta có thể tham khảo điện giải đồ, phát hiện mộtsự gia tăng của bicarbonate trong máu (nhiễm kiềm chuyển hóa, alcalosemétabolique) bù nhiễm toan hô hấp (acidose respiratoire). Tuy nhiên, nồngđộ bicarbonate lúc nhập viện không đáng tin cậy lắm, vì lẽ một mặt, nhiễmkiềm chuyển hóa có thể đã xuất hiện lúc mất bù hô hấp mới xảy ra gần đâyvà mặt khác, nhiễm kiềm chuyển hóa có thể bị che lấp bởi sự phát triển củanhiễm toan lactic, liên kết với mất bù hô hấp. Ngoài chụp phim ngực, CT Scan ngực cho phép đánh giá tốt mức độcủa khí phế thủng hay sự hiện diện của giãn phế quản (bronchiectasies). Sự hiệu chính phải bao gồm những câu hỏi sau đây : - hỏi bệnh : - những yếu tố nào là nguyên nhân c ủa sự mất bù : đó có phải lànhiễm trùng, co thắt phế quản, hay có một yếu tố khác ? Bất hạnh thay, câu hỏi này vẫn thường không được trả lời ; - đã có một sự thay đổi mới đây trong điều trị hay không ? Có thể đólà ngừng dùng thuốc hay đưa vào một thứ thuốc mới như một điều trị anthần không thích hợp ; - có một yếu tố khác là nguyên nhân của sự trở nặng của bệnh nhân ? Đặc biệt, một vấn đề tim, hay một nguồn nhiễm trùng khác ? - thăm khám lâm sàng : - trạng thái tâm thần có bị biến đổi ? Một sự giảm tri giác thể hiện mộtsự mất bù nghiêm trọng với khả năng carbo-narcose ; - bệnh nhân có sử dụng các cơ hô hấp phụ hay không ? Một cử độngbụng nghịch lý cũng chỉ rõ một sự mệt cơ quan trọng ; - phân tích khí huyết : - Mức của PaCO2 là gì ? - pH là bao nhiêu ? Có một sự bù chuyển hóa quan trọng hay không ? - PaO2 là bao nhiêu ? Bệnh nhân không nhận quá nhiều oxy chứ ? II/ ĐIỀU TRỊ 1/ KHÁNG SINH Không phải tất cả các mất bù của bệnh phế quản-phổi tắc mãn tínhđều liên kết với một nhiễm trùng, và nhiễm trùng có thể là do virus hơn là dovi khuẩn. Tính chất vàng của các dịch tiết phản ánh quá trình viêm và khôngnhất thiết là nhiễm trùng và sự hiện diện của các vi khuẩn lúc khám trực tiếpcó thể phản ánh sự định cư (colonisation) hơn là sự nhiễm trùng. Tuy nhiên,các công trình nghiên cứu đã cho thấy rằng liệu pháp kháng sinh thường cólợi, nhất là trong những trường hợp nặng. Vậy liệu pháp kháng sinh thườngđược chỉ định, hướng về các mầm bệnh thường là nguyên nhân gây bệnh :Haemophilus influenzae, Streptocoque pneumoniae và Branhamellacatarrhalis. Mycoplasme và Chlamydia có thể có liên hệ vào. Trong nhiề utrường hợp, amoxicilline-acide clavulanique hay quinolone là một lựa chọntốt. Liệu pháp kháng sinh có thể được ngừng lại sau vài ngày. Điều trị bệnh phế quản-phổi tắc mãn tính mất bù, căn cứ trên nhữngvấn đề được liên kết 2/ CÁC TÁC NHÂN BETA-2-ADRENERGIQUE Việc cho những tác nhân này là hữu ích để chống lại sự co thắt khíquản, cải thiện sự thanh thải niêm mạc (clairance muqueuse) và có lẽ chứcnăng của cơ hoành. Sự cho thuốc bằng aérosol nói chung đ ược ưa thích hơn,ngay cả nơi bệnh nhân được điều trị bằng thông khí cơ học. Nơi bệnh nhânthông khí ngẫu nhiên, việc sử dụng một spacer có thể hữu ích. 3/ CORTICOSTEROIDES Mặc dầu các hiệu quả của các corticoides trong các cơn bộc phát cấptính được tranh cãi, việc cho stéroides là hợp lý nơi những bệnh nhân có mộtco thắt phế quản đề kháng với điều trị quy ước. 4/ THUỐC LÀM TIÊU NIÊM DỊCH (MUCOLYTIQUES) N-acétylcystéine có hiệu quả nhất. Tuy nhiên cho bằng aérosol nó cóthể gây nên một co thắt phế quản. 5/VẬN ĐỘNG LIỆU PHÁP (KINESITHERAPIE) Hữu ích chủ yếu nếu các chất tiết khí quản dồi dào (> 30ml/ngày) haytrong trường hợp có các nút niêm mạc (bouchons muqueux). 6/ OXY LIỆU PHÁP (OXYGENOTHERAPIE) Sự điều chỉnh giảm oxy-huyết là cần thiết để duy trì sự vận chuyểnoxy đến các cơ quan, làm giảm sự co mạch phổi do giảm oxy mô và làm nhẹgánh tim. Phải ghi nhớ rằng sự điều chỉnh hoàn toàn giảm oxy huyết có thểlàm nặng tình trạng tăng thán huyết và dẫn đến carbonarcose. Nói chun ...

Tài liệu được xem nhiều: