Tổng quan tình hình nghiên cứu về hạn
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 216.75 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hạn là một trong những thiên tai thường xuyên xuất hiện ở Việt Nam và gây ra những thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội. Bài viết Tổng quan tình hình nghiên cứu về hạn tổng quan tình hình nghiên cứu về hạn và bước đầu đề xuất hướng nghiên cứu cảnh báo, giám sát và dự báo hạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan tình hình nghiên cứu về hạnTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HẠN Nguyễn Hồ Phương Thảo, Hoàng Thanh Tùng Trường Đại học Thủy lợi, email: nhpthao_cts@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG N.Q. Kim (2006) cho rằng khác với các loại thiên tai khác, hạn hán thường tích lũy Hạn là một trong những thiên tai thường một cách chậm chạp trong một khoảng thờixuyên xuất hiện ở Việt Nam và gây ra những gian dài và có thể kéo dài trong nhiều nămthiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp và sau khi đợt hạn kết thúc, thêm vào đó, việcphát triển kinh tế xã hội. Những nghiên cứu xác định thời gian bắt đầu và kết thúc đợt hạnvề hạn đã và đang được thực hiện nhiều trên rất khó khăn, đặc biệt trong tình hình BĐKHthế giới và ở Việt Nam. Bài báo này tổng hiện nay. Chính vì vậy, việc tổng quan tìnhquan tình hình nghiên cứu về hạn và bước hình nghiên cứu về hạn là một nhiệm vụ cầnđầu đề xuất hướng nghiên cứu cảnh báo, thiết để có những định hướng trong nghiêngiám sát và dự báo hạn trong bối cảnh biến cứu cảnh báo, giám sát và dự báo hạn ở Việtđổi khí hậu. Nam, nhất là trong bối cảnh BĐKH.2. MỞ ĐẦU 3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN Hạn hán là một hiện tượng thiên tai tự CỨU VỀ HẠNnhiên, được hình thành bởi sự thiếu hụt Các nghiên cứu về hạn hán thường đượcnghiêm trọng lượng mưa trong thời gian kéo đánh giá là phức tạp và đòi hỏi phải kết hợpdài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm: đovà hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt đạc, phân tích số liệu, mô phỏng hệ thống, vàdòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, cả các nghiên cứu ảnh vệ tinh.mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất 3.1. Các nghiên cứu về hạn theo phươnggây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây pháp truyền thốngtrồng, làm môi trường suy thoái gây đóinghèo, dịch bệnh. Trong những năm gần đây, Theo phương pháp truyền thống, các tácdo tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), tần giả thường sử dụng các số liệu khí tượng vàsuất và mức độ xảy ra hạn hán càng ngày càng thủy văn thu thập được tại các trạm đo đểtăng. Theo Wilhite (2000), hạn hán được chia tính các chỉ số hạn, điển hình như chỉ sốthành 4 loại: hạn khí tượng, hạn nông nghiệp, chuẩn hóa lượng mưa (SPI), chỉ số cấp nướchạn thủy văn và hạn kinh tế. Hạn khí tượng mặt (SWSI), phần trăm độ ẩm đất (SMP), vàbiểu hiện ở sự thiếu hụt lượng mưa, hạn nông chỉ số chuẩn hóa dòng chảy (SRI)... Các chỉnghiệp xảy ra ở nơi độ ẩm đất không đáp ứng số này đều được tổng hợp từ các yếu tố chínhđủ nhu cầu của một cây trồng cụ thể trong thời sau: lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, lượng dònggian nhất định và cũng ảnh hưởng đến vật chảy mặt và các chỉ thị về điều kiện cấpnuôi và các hoạt động nông nghiệp khác. Hạn nước… Có thể kể ra một số nghiên cứu sau:thủy văn liên quan đến sự thiếu hụt nguồn Đề tài NCKH cấp nhà nước mã số KC-08-nước mặt và hạn kinh tế phản ánh sự thiếu hụt 22 [2] là một trong những nghiên cứu lớn vềcác hàng hóa kinh tế do ảnh hưởng của quá hạn hán ở nước ta. Đề tài đã nghiên cứu hiệntrình hạn. trạng hạn hán, thiết lập cơ sở khoa học cho 554 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1quy trình dự báo hạn thông qua 2 chỉ số SPI không kết luận được vùng đó thuộc vùng hạnvà chỉ số SWSI với hạn dự báo 1 và 3 tháng. hay thừa ẩm. Bên cạnh đó, hệ số thủy nhiệtViệc dự báo hạn được tiến hành thông qua Xeliannhinốp (K) tính toán đơn giản, số liệuphương pháp thống kê dựa trên phân tích mối thu thập dễ, có thể tính được tháng bắt đầu vàtương quangiữa các yếu tố khí hậu, các hoạt kết thúc các giai đoạn thừa ẩm, thiếu ẩm, hạnđộng ENSO và các điều kiện thực tế vùng để phân vùng khô hạn. Tuy nhiên, hệ số nàynghiêncứu. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới lại chỉ ứng dụng cho giai đoạn có nhiệt độchỉ dừng lại ở bước thử nghiệm và đánh giá >10oC, và không xét đến độ ẩm đất.khả năng dự báo trên tập số liệu quá khứ, chưa Nghiên cứu “Drought monitoring forcó ứng dụng trong dự báo thời gian thực. Washington State: indicators and applications” Trong nghiên cứu “Use of a standardized của Shukla và nnk (2010) đã đánh giá khả năngrunoff index for characterizing hydrologic làm việc của một hệ thống giám sát hạn thôngdrought”,Shukla và nnk (2008) đã đề xuất sử qua các chỉ số SPI, chỉ số SMP và chỉ số SRI.dụng chỉ số SRI để đánh giá hạn thủy văn. Hệ thống giám sát hạn này được áp dụng đểViệc ra đời chỉ số SRI này là kết quả của sự mô phỏng lại 4 đợt hạn khốc liệt nhất tại bangphát triển các mô hình thủy văn mưa dòng Washington. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra:chảy ở quy mô lớn. Các mô hình này kết hợp hệ thống giám sát hạn này có thể phát hiệntương đối đầy đủ các quá trình vật lý để tạo được thời điểm bắt đầu và kết thúc của các đợtra dòng chảy và có thể đưa ra các kết quả hạn, trong nhiều trường hợp có thể là 4 thángtheo ngày và giờ với độ phân giải tốt. Kết quả trước cảnh báo của bang.chỉ ra: 2 chỉ số SPI và SRI là tương đồng Qua những nghiên cứu tiêu biểu trên, ta cónhau khi được mô phỏng trong khoảng thời thể nhận thấy: một số chỉ số hạn đã thànhgian dài. Tuy nhiên, chỉ số SRI có độ chính công khiphản ánh được tình hình hạn hán ởxác tốt hơn do đã kết hợp được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan tình hình nghiên cứu về hạnTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HẠN Nguyễn Hồ Phương Thảo, Hoàng Thanh Tùng Trường Đại học Thủy lợi, email: nhpthao_cts@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG N.Q. Kim (2006) cho rằng khác với các loại thiên tai khác, hạn hán thường tích lũy Hạn là một trong những thiên tai thường một cách chậm chạp trong một khoảng thờixuyên xuất hiện ở Việt Nam và gây ra những gian dài và có thể kéo dài trong nhiều nămthiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp và sau khi đợt hạn kết thúc, thêm vào đó, việcphát triển kinh tế xã hội. Những nghiên cứu xác định thời gian bắt đầu và kết thúc đợt hạnvề hạn đã và đang được thực hiện nhiều trên rất khó khăn, đặc biệt trong tình hình BĐKHthế giới và ở Việt Nam. Bài báo này tổng hiện nay. Chính vì vậy, việc tổng quan tìnhquan tình hình nghiên cứu về hạn và bước hình nghiên cứu về hạn là một nhiệm vụ cầnđầu đề xuất hướng nghiên cứu cảnh báo, thiết để có những định hướng trong nghiêngiám sát và dự báo hạn trong bối cảnh biến cứu cảnh báo, giám sát và dự báo hạn ở Việtđổi khí hậu. Nam, nhất là trong bối cảnh BĐKH.2. MỞ ĐẦU 3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN Hạn hán là một hiện tượng thiên tai tự CỨU VỀ HẠNnhiên, được hình thành bởi sự thiếu hụt Các nghiên cứu về hạn hán thường đượcnghiêm trọng lượng mưa trong thời gian kéo đánh giá là phức tạp và đòi hỏi phải kết hợpdài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm: đovà hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt đạc, phân tích số liệu, mô phỏng hệ thống, vàdòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, cả các nghiên cứu ảnh vệ tinh.mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất 3.1. Các nghiên cứu về hạn theo phươnggây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây pháp truyền thốngtrồng, làm môi trường suy thoái gây đóinghèo, dịch bệnh. Trong những năm gần đây, Theo phương pháp truyền thống, các tácdo tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), tần giả thường sử dụng các số liệu khí tượng vàsuất và mức độ xảy ra hạn hán càng ngày càng thủy văn thu thập được tại các trạm đo đểtăng. Theo Wilhite (2000), hạn hán được chia tính các chỉ số hạn, điển hình như chỉ sốthành 4 loại: hạn khí tượng, hạn nông nghiệp, chuẩn hóa lượng mưa (SPI), chỉ số cấp nướchạn thủy văn và hạn kinh tế. Hạn khí tượng mặt (SWSI), phần trăm độ ẩm đất (SMP), vàbiểu hiện ở sự thiếu hụt lượng mưa, hạn nông chỉ số chuẩn hóa dòng chảy (SRI)... Các chỉnghiệp xảy ra ở nơi độ ẩm đất không đáp ứng số này đều được tổng hợp từ các yếu tố chínhđủ nhu cầu của một cây trồng cụ thể trong thời sau: lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, lượng dònggian nhất định và cũng ảnh hưởng đến vật chảy mặt và các chỉ thị về điều kiện cấpnuôi và các hoạt động nông nghiệp khác. Hạn nước… Có thể kể ra một số nghiên cứu sau:thủy văn liên quan đến sự thiếu hụt nguồn Đề tài NCKH cấp nhà nước mã số KC-08-nước mặt và hạn kinh tế phản ánh sự thiếu hụt 22 [2] là một trong những nghiên cứu lớn vềcác hàng hóa kinh tế do ảnh hưởng của quá hạn hán ở nước ta. Đề tài đã nghiên cứu hiệntrình hạn. trạng hạn hán, thiết lập cơ sở khoa học cho 554 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1quy trình dự báo hạn thông qua 2 chỉ số SPI không kết luận được vùng đó thuộc vùng hạnvà chỉ số SWSI với hạn dự báo 1 và 3 tháng. hay thừa ẩm. Bên cạnh đó, hệ số thủy nhiệtViệc dự báo hạn được tiến hành thông qua Xeliannhinốp (K) tính toán đơn giản, số liệuphương pháp thống kê dựa trên phân tích mối thu thập dễ, có thể tính được tháng bắt đầu vàtương quangiữa các yếu tố khí hậu, các hoạt kết thúc các giai đoạn thừa ẩm, thiếu ẩm, hạnđộng ENSO và các điều kiện thực tế vùng để phân vùng khô hạn. Tuy nhiên, hệ số nàynghiêncứu. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới lại chỉ ứng dụng cho giai đoạn có nhiệt độchỉ dừng lại ở bước thử nghiệm và đánh giá >10oC, và không xét đến độ ẩm đất.khả năng dự báo trên tập số liệu quá khứ, chưa Nghiên cứu “Drought monitoring forcó ứng dụng trong dự báo thời gian thực. Washington State: indicators and applications” Trong nghiên cứu “Use of a standardized của Shukla và nnk (2010) đã đánh giá khả năngrunoff index for characterizing hydrologic làm việc của một hệ thống giám sát hạn thôngdrought”,Shukla và nnk (2008) đã đề xuất sử qua các chỉ số SPI, chỉ số SMP và chỉ số SRI.dụng chỉ số SRI để đánh giá hạn thủy văn. Hệ thống giám sát hạn này được áp dụng đểViệc ra đời chỉ số SRI này là kết quả của sự mô phỏng lại 4 đợt hạn khốc liệt nhất tại bangphát triển các mô hình thủy văn mưa dòng Washington. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra:chảy ở quy mô lớn. Các mô hình này kết hợp hệ thống giám sát hạn này có thể phát hiệntương đối đầy đủ các quá trình vật lý để tạo được thời điểm bắt đầu và kết thúc của các đợtra dòng chảy và có thể đưa ra các kết quả hạn, trong nhiều trường hợp có thể là 4 thángtheo ngày và giờ với độ phân giải tốt. Kết quả trước cảnh báo của bang.chỉ ra: 2 chỉ số SPI và SRI là tương đồng Qua những nghiên cứu tiêu biểu trên, ta cónhau khi được mô phỏng trong khoảng thời thể nhận thấy: một số chỉ số hạn đã thànhgian dài. Tuy nhiên, chỉ số SRI có độ chính công khiphản ánh được tình hình hạn hán ởxác tốt hơn do đã kết hợp được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Biến đổi khí hậu Chỉ số chuẩn hóa lượng mưa Chỉ số cấp nước mặt Chỉ số chuẩn hóa dòng chảy Kỹ thuật viễn thámTài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 289 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
13 trang 210 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 193 0 0 -
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 184 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 181 0 0 -
161 trang 180 0 0
-
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 166 0 0 -
15 trang 142 0 0
-
Phát triển sản xuất lúa gạo ở địa phương trong điều kiện biến đổi khí hậu
4 trang 135 0 0