Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về bệnh ung thư thực quản, lịch sử phẫu thuật ung thư thực quản, kỹ thuật cắt thực quản cổ điển (mổ mở), công tác tư tưởng với thân nhân - bệnh nhân, gây mê, tư thế của bệnh nhân, kỹ thuật mổ, chỉ định và chống chỉ định, kỹ thuật cắt thực quản có nội soi ngực hỗ trợ và kỹ thuật cắt thực quản không mở ngực (phẫu thuật Orringer).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về cắt thực quảnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014Tổng QuanTỔNG QUAN VỀ CẮT THỰC QUẢNLê Quang Nghĩa*TÓM TẮTLịch sử phẫu thuật ung thư thực quản rấtphong phú và hào hứng. Từ 2000 năm trước,người Trung Hoa đã mô tả bệnh lý này.Bước đột phá đầu tiên là năm 1868,Kussmaul thử nội soi thực quản. Không có tiếnbộ về gây mê-hồi sức thì ngành này không thểphát triển được. Năm 1876, Mac-Even phục hồikỹ thuật gây mê nội khí quản do Vesal thực hiệnlần đầu trên thú vào thế kỷ 16. Năm 1869,Trendelenburg cũng gây mê qua lỗ mở khí quảnra da.Theodore Billroth, năm 1871, là người đầutiên cắt thực quản và nối lại thành công trênchó. Ông là người nghĩ rằng có thể cắt thựcquản cổ bị ung thư trên người vào thì đầu, thìsau đưa thực quản ngực lên nối lại.Bước đột phá thứ hai do Czerny, cộng sựcủa Billroth, năm 1877, thực hiện thành cônglần đầu tiên cắt thực quản trên người. Bệnhnhân sống được hơn một năm. Trong vòng 25năm tiếp theo nhiều tác giả đã thực hiện phẫuthuật cắt thực quản cổ. Điểm thu hút lúc nàylà tìm cách ráp nối đường tiêu hóa lại.Bước đột phá thứ ba là Franz Torek, năm1913, lần đầu tiên mở ngực trái cắt thực quảnbị ung thư đoạn giữa. Ông mở ngực trái, saukhi cắt toàn bộ thực quản ngực thì thực quảncổ được đưa ra da. Cuộc mổ kéo dài 1 giờ 45phút. Bệnh nhân là phụ nữ 67 tuổi. Đây là mộttiến bộ vượt bậc thời bấy giờ.Sau khi có tiến bộ về gây mê mổ ngực cácphẫu thuật viên đã thực hiện phẫu thuật càngngày càng nhiều. Năm 1946, Ivor Lewis cắtthực quản với 3 đường mổ: cổ trái, ngực phảivà bụng. Sau đó Scanlon khuyến cáo nên nối ởcổ với chủ trương: xì ở cổ chỉ mất đường nốinhưng không mất bệnh nhân.Năm 1978, Orringer nỗi tiếng với cắt thựcquản không mở ngực(7).Một bước tiến dài là mổ qua nội soi vớidanh tiếng của Luketich(6). Các bước tiến đượctrình bày trong bảng 1.Bảng 1. Tóm tắt các sự kiện lịch sử liên quan đến mổ cắt thực quản.NămS ki n1849Long l n đ u tiên dùng dùng ether đ gây mê1868Kaussmaul l n đ u tiên đưa ng n i soi qua th c qu n và d dày1869Trendelenburg gây mê n i khí qu n1871Billroth c t và n i th c qu n c trên chó1897Czerny l n đ u tiên c t th c qu n c thành công trên ngư i1889Roentgen nghiên c u v X quang1898Rehn m trung th t sau bên ph i đ c t th c qu n ng c trên 2 b nh nhân nhưng th t b i1901Dobromysslow th c hi n thành công l n đ u tiên c t th c qu n ng c và n i l i trên chó1905Beck mô t cách dùng ng d dày d a vào b cong l n và m ch nuôi là đ ng m ch v m c n i ph i1907Wendell c t ung thư th c qu n 1/3 dư i n i ngay nhưng b nh nhân t vong ngày hôm sau1908Volecker c t ung thư th c qu n-tâm v và n i ngay ngã b ng1913Zaaijer c t ung thư tâm v ngã ng c-b ng1913Torek, l n đ u tiên c t ung thư th c qu n ng c thành công1913Denk mô t cách c t th c qu n không m ng c1931Turner mô t k thu t khác c t th c qu n không m ng c1933Oshawa c t ung thư th c qu n ng c và n i ngay trên 18 b nh nhân (thành công 8)1938Adams là ph u thu t viên M đ u tiên c t th c qu n ngã ng c và n i ngay*ĐH Y Dược TP.HCM1946Ivor Lewis c t th c qu n và n i ngay ngã ng c ph iTác giả liên lạc: GS.TS. Lê Quang NghĩaĐT: 0903953232Email: prof.lequangnghia@gmail.com1947Sweet báo cáo 212 trư ng h p c t th c qu n b ung thư (t vong 17% và s ng 5 năm 8%)Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 20141Tổng QuanNăm19631978198419972003Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014S ki nLogan báo cáo 853 trư ng h p c t th c qu n (t vong 29%)Orringer và Sloan hoàn ch nh k thu t c t th c qu n không m ng c c a Gray TurnerLeichman ph i h p x tr và hóa tr 5FU-Cisplatin (37% có đáp ng và 27% t vong)Nhi u nghiên c u lâm sàng nh m v đi u tr đa mô th cLuketich c t th c qu n qua n i soi ng c và b ngKỸ THUẬT CẮT THỰC QUẢN CỔ ĐIỂN(MỔ MỞ) (1,8,4,2)Phẫu thuật được Ivor Lewis trình bày lầnđầu tiên tại Hội Ngoại khoa Luân Đôn vào năm1946. Đây là phẫu thuật được dùng nhiều nhấttrên thế giới để điều trị ung thư thực quản 1/3giữa cho đến 1/3 dưới của thực quản.Lewis phối hợp 2 đường mổ bụng và ngựcphải để cắt tổn thương nằm ở 1/3 giữa thực quản(hình 63). Kỹ thuật này được dùng như điều trịphẫu thuật trừ căn cũng như điều trị tạm. Phẫutrường ở ngực rộng nên có thể cắt bán phần thựcquản và nạo vét hạch trung thất.CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG VỚI THÂNNHÂN-BỆNH NHÂN-Có thể liệt thần kinh quật ngược 2 bên-Liệt thần kinh phế vị-Tổn thương ống ngực gây tràn dưỡngtrấp màng phổiGÂY MÊCần gây mê nội khí quản với ống Carlens.TƯ THẾ CỦA BỆNH NHÂN.-Bệnh nhân nằm nghiêng cho thì ngực.-Thì bụng nằm ngửa-Có thể nằm nghiêng 45 độ để tránh thayđổi tư thế bệnh nhân trong khi mổ. Tuy nhiên tưthế nằm gây khó khăn cho phẫu thuật viên trongcả 2 thì ngực lẫn bụngKỸ THUẬT MỔ-Mở ngực phải liên sườn 5 (cắt sườn hoặckhông)-Bóc tách màng phổi, cột và cắt cung tĩnhmạch đơn-Bóc tách trên và dưới bướu hoặc đoạnHình 1. Phối hợp 2 đường mổ bụng và ngực phải.hẹpCHỈ ĐỊNH-Cắt đầu trên thực quản sát đỉnh phổi,khâu ...