Tổng quan về phản ứng da nặng do thuốc
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 287.02 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong một thập kỉ vừa qua đã có những bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu con đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng (severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do thuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng bì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN), phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan trong máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về phản ứng da nặng do thuốcTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG DA NẶNG DO THUỐC Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*TỔNG QUAN thương ít nhất 2 niêm mạc gặp trong khoảng 80% các ca và thường có trước sang thương da(1). Trong một thập kỉ vừa qua đã có những Hồng ban, bóng nước hoặc trợt ở vùng mũi hầu,bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu mũi họng, mắt, sinh dục hoặc niêm mạc hậucon đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng môn có thể xuất hiện trong giai đoạn sớm với(severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do đau và rối loạn chức năng. Tổn thương trợt, chảythuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm máu và đóng mài máu có thể gặp ở viền môi,sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson sang thương trợt đóng giả mạc trắng xám trong(Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng khoang miệng. Tổn thương mắt nặng có thể dẫnbì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN), đến loét giác mạc, viêm màng bồ đào trước hoặcphản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan viêm kết mạc mạc. Tổn thương nội tạng đi kèmtrong máu và triệu chứng toàn thân (drug có thể gặp trong SJS và TEN bao gồm tăng menreactions with eosinophilia and systemic gan, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu môsymptoms, DRESS), và phát ban mụn mủ toàn phế quản(15). Hiện nay không có xét nghiệm nàothân cấp tính (acute generalised exanthematous đặc hiệu cho chẩn đoán SJS và TEN mà chủ yếupustulosis, AGEP). dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và mô học. Hình Tần suất của SJS và TEN là khoảng 2/1 triệu ảnh mô học có sự hoại tử toàn bộ thượng bì vàdân, trong đó tần suất của DRESS đối với sử miễn dịch huỳnh quang trực tiếp âm tính là bắtdụng các thuốc kháng động kinh mới ước tính là buộc để cho chẩn đoán.khoảng 1/1000-1/10 000 (14). Cập nhật các kiếnthức trong chẩn đoán sớm sẽ giúp tối ưu hoá Hội chứng DRESSđiều trị và hạn chế biến chứng lâu dài. Chẩn đoán hội chứng DRESS gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm sàng phức tạp. Giai đoạnPHÂN LOẠI LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN khởi bệnh bao gồm sốt, hạch to, triệu chứngHội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng giống cúm, cảm giác đau bỏng rát hoặc ngứa cóbì độc tính thể đi trước phát ban da đến 2 tuần. Tổn thương SJS và TEN là những biến thể khác nhau của nội tạng đặc hiệu trong hội chứng DRESS là hậuhoại tử thượng bì, tuỳ vào độ lan rộng của trợt quả của thâm nhiễm mô những tế bào bạch cầuda mà phân chia thể lâm sàng. Có khoảng 30% đơn nhân hoặc bạch cầu ái toan. Tiên lượng xấucác trường hợp SJS và TEN mà không ghi nhận liên quan đến những tổn thương cơ quan ít gặpcó tiếp xúc với các thuốc có nguy cơ(1) và trong như thần kinh, cơ, thực bào máu hoặc tuỵ. Để15% các trường hợp thì thuốc dường như không giảm thiểu chẩn đoán sót cần thực hiện rất nhiềuliên quan. Mycoplasma pneumoniae có liên quan các xét nghiệm để kiểm tra bao gồm bất thườngđến SJS và TEN chủ yếu là ở trẻ em. Những triệu về máu chỉ điểm tổn thương nội tạng, tái hoạtchứng tổng quát toàn thân bao gồm sốt, triệu virus, tăng bạch cầu ái toan ngoại vi, có tế bàochứng giống cúm, triệu chứng ở mắt, tai mũi lympho không điển hình, giảm gammaglobulinhọng là những chỉ điểm trong chẩn đoán sớm(2). trong máu trong giai đoạn cấp tính(9).Phát ban xuất hiện ban đầu ở mặt, thân trên và Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tínhphần gần của chi, trong khi vùng xa của chi trên AGEP được cho là thể nhẹ hơn các thể lâmvà chi dưới thường không tổn thương. Tổn sàng kể trên bao gồm SJS, TEN và hội chứng* Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về phản ứng da nặng do thuốcTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG DA NẶNG DO THUỐC Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*TỔNG QUAN thương ít nhất 2 niêm mạc gặp trong khoảng 80% các ca và thường có trước sang thương da(1). Trong một thập kỉ vừa qua đã có những Hồng ban, bóng nước hoặc trợt ở vùng mũi hầu,bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu mũi họng, mắt, sinh dục hoặc niêm mạc hậucon đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng môn có thể xuất hiện trong giai đoạn sớm với(severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do đau và rối loạn chức năng. Tổn thương trợt, chảythuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm máu và đóng mài máu có thể gặp ở viền môi,sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson sang thương trợt đóng giả mạc trắng xám trong(Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng khoang miệng. Tổn thương mắt nặng có thể dẫnbì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN), đến loét giác mạc, viêm màng bồ đào trước hoặcphản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan viêm kết mạc mạc. Tổn thương nội tạng đi kèmtrong máu và triệu chứng toàn thân (drug có thể gặp trong SJS và TEN bao gồm tăng menreactions with eosinophilia and systemic gan, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu môsymptoms, DRESS), và phát ban mụn mủ toàn phế quản(15). Hiện nay không có xét nghiệm nàothân cấp tính (acute generalised exanthematous đặc hiệu cho chẩn đoán SJS và TEN mà chủ yếupustulosis, AGEP). dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và mô học. Hình Tần suất của SJS và TEN là khoảng 2/1 triệu ảnh mô học có sự hoại tử toàn bộ thượng bì vàdân, trong đó tần suất của DRESS đối với sử miễn dịch huỳnh quang trực tiếp âm tính là bắtdụng các thuốc kháng động kinh mới ước tính là buộc để cho chẩn đoán.khoảng 1/1000-1/10 000 (14). Cập nhật các kiếnthức trong chẩn đoán sớm sẽ giúp tối ưu hoá Hội chứng DRESSđiều trị và hạn chế biến chứng lâu dài. Chẩn đoán hội chứng DRESS gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm sàng phức tạp. Giai đoạnPHÂN LOẠI LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN khởi bệnh bao gồm sốt, hạch to, triệu chứngHội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng giống cúm, cảm giác đau bỏng rát hoặc ngứa cóbì độc tính thể đi trước phát ban da đến 2 tuần. Tổn thương SJS và TEN là những biến thể khác nhau của nội tạng đặc hiệu trong hội chứng DRESS là hậuhoại tử thượng bì, tuỳ vào độ lan rộng của trợt quả của thâm nhiễm mô những tế bào bạch cầuda mà phân chia thể lâm sàng. Có khoảng 30% đơn nhân hoặc bạch cầu ái toan. Tiên lượng xấucác trường hợp SJS và TEN mà không ghi nhận liên quan đến những tổn thương cơ quan ít gặpcó tiếp xúc với các thuốc có nguy cơ(1) và trong như thần kinh, cơ, thực bào máu hoặc tuỵ. Để15% các trường hợp thì thuốc dường như không giảm thiểu chẩn đoán sót cần thực hiện rất nhiềuliên quan. Mycoplasma pneumoniae có liên quan các xét nghiệm để kiểm tra bao gồm bất thườngđến SJS và TEN chủ yếu là ở trẻ em. Những triệu về máu chỉ điểm tổn thương nội tạng, tái hoạtchứng tổng quát toàn thân bao gồm sốt, triệu virus, tăng bạch cầu ái toan ngoại vi, có tế bàochứng giống cúm, triệu chứng ở mắt, tai mũi lympho không điển hình, giảm gammaglobulinhọng là những chỉ điểm trong chẩn đoán sớm(2). trong máu trong giai đoạn cấp tính(9).Phát ban xuất hiện ban đầu ở mặt, thân trên và Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tínhphần gần của chi, trong khi vùng xa của chi trên AGEP được cho là thể nhẹ hơn các thể lâmvà chi dưới thường không tổn thương. Tổn sàng kể trên bao gồm SJS, TEN và hội chứng* Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Phản ứng da nặng do thuốc Hội chứng DRESS Hoại tử thượng bì độc tính Bạch cầu ái toan trong máuTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0