Thông tin tài liệu:
Bài viết cung cấp những bằng chứng mới nhất và đưa ra cái nhìn tổng quan về cơ chế sinh bệnh của tổn thương phổi do máy thở (venlilator-induced lung injury - VILI) trên bệnh nhân (BN) trước đó không có tổn thương phổi và chiến lược thông khí trong mổ nhằm giảm thiểu các biến chứng hô hấp sau mổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về thông khí nhân tạo bảo vệ phổi cho bệnh nhân gây mê T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 TỔNG QUAN VỀ THÔNG KHÍ NHÂN TẠO BẢO VỆ PHỔI CHO BỆNH NHÂN GÂY MÊ Vũ Thế Anh1, Nguyễn Trường Giang2, Nguyễn Trung Kiên3 TÓM TẮT Mục tiêu: Cung cấp những bằng chứng mới nhất và đưa ra cái nhìn tổng quan về cơ chếsinh bệnh của tổn thương phổi do máy thở (venlilator-induced lung injury - VILI) trên bệnh nhân(BN) trước đó không có tổn thương phổi và chiến lược thông khí trong mổ nhằm giảm thiểucác biến chứng hô hấp sau mổ. Những phát hiện chính: Các bằng chứng cho thấy thông khínhân tạo trong mổ có liên quan đến tăng nguy cơ các biến chứng hô hấp sau mổ trên nhữngBN trước đó không có tổn thương phổi. Chấn thương thể tích, chấn thương áp lực, chấnthương xẹp phổi và chấn thương sinh học là những cơ chế chính của VILI trong quá trình thôngkhí nhân tạo. Chế độ thở thông thường với thể tích khí lưu thông (Vt) cao (> 10 - 12 ml/kg),mức áp lực dương cuối thì thở ra (positive end-expiratory pressure - PEEP) quá thấp (< 5cmH2O) hoặc không sử dụng PEEP có thể thúc đẩy giảm thể tích phổi cuối thì thở ra (end-expiratory lung volume - EELV), hình thành các vùng phổi xẹp và có liên quan đến sự giảm tínhcơ học của phổi cũng như tình trạng trao đổi khí. Những bằng chứng được tích lũy cho thấy mộtchiến lược thông khí bảo vệ phổi đa phương diện bao gồm Vt thấp, mức PEEP trung bình và sửdụng nghiệm pháp huy động phế nang định kỳ có thể cải thiện tình trạng hậu phẫu ngay cả trênBN có phổi lành. Kết luận: Chiến lược thông khí bảo vệ phổi bao gồm thể tích thấp (từ 6 - 8ml/kg theo cân nặng lý tưởng - ideal body weight - IBW), mức PEEP thích hợp (8 - 10 cmH2O) vànghiệm pháp huy động phế nang có thể cải thiện các kết quả hậu phẫu ở BN phẫu thuật có gây mênội khí quản. * Từ khóa: Tổn thương phổi do máy thở; Chiến lược thông khí bảo vệ phổi; Thể tích khí lưuthông; Mức áp lực dương cuối thì thở ra. ĐẶT VẤN ĐỀ tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật [1]. Thông khí nhân tạo khi gây mê Một trong những nguyên nhân quan làm giảm EELV, thúc đẩy sự hình thànhtrọng của các biến chứng và tử vong chu xẹp phổi và có liên quan đến tình trạngphẫu được báo cáo là các biến chứng hô giảm cơ học phổi cũng như sự trao đổihấp sau mổ, đặc biệt là suy hô hấp sau khí. Các bằng chứng về lâm sàng và thựcmổ. Có khoảng 5% số BN được thông khí nghiệm cho thấy thông khí nhân tạo tiềmnhân tạo khi gây mê toàn thể sẽ xuất hiện ẩn khả năng làm nặng thêm hoặc khởibiến chứng hô hấp sau mổ và 20% BN sẽ phát các tổn thương phổi [2].1 Khoa Gây mê, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y2 Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực, Học viện Quân y3 Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân yNgười phản hồi: Nguyễn Trung Kiên (drkien103@gmail.com) Ngày nhận bài: 15/4/2020 Ngày bài báo được đăng: 1/6/2020 3t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 Chiến lược thông khí bảo vệ phổi trong phế nang thường gặp là chảy máu phếmổ bao gồm Vt thấp, mức PEEP hợp lý nang, phá hủy màng hyaline, tăng tínhvà nghiệm pháp huy động phế nang được thấm màng phế nang mao mạch, phù kẽcho là có tác dụng dự phòng đối với các và phù phế nang, mất chức năng của lớpbiến chứng hô hấp sau mổ so với chiến surfactant và xẹp phế nang (những tổnlược thông khí thông thường với Vt cao, thương này tương tự tổn thương quan sátmức PEEP thấp và không có nghiệm pháp được ở BN có hội chứng suy hô hấp cấphuy động phế nang [3, 4]. tiến triển - ARDS) [1]. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày * Chấn thương thể tích và chấn thươngnhững bằng chứng gần đây và cung cấp áp lực:một cái nhìn tổng quan về sinh lý bệnh Yếu tố quyết định chủ yếu gây tổncủa VILI trên những BN không có tổn thương phổi là “stress” và “strain”. “stress”thương phổi trước đó và chiến lược thông được định nghĩa là lực đối kháng bênkhí nhân tạo để dự phòng các biến chứng trong tác dụng lên một đơn vị diện tích đểhô hấp sau mổ. Chúng tôi sử dụng công cân bằng với lực ngoại sinh tác động lêncụ tìm kiếm PUBMED để phát hiện các cấu trúc đó; nói cách khác là sự chênhbằng chứng trong y văn về thông khí lệch áp lực giữa bên trong và bên ngoàinhân tạo trong mổ, sử dụng các đánh giá tác động lên một đơn vị cấu trúc. Còn “strain”đo lường cả lâm sàng và thực nghiệm. là sự biến dạng về mặt kích thước hoặcĐể tìm kiếm, chúng tôi sử dụng các từ h ...