Tổng quan về việc sử dụng selen (Se) trong nuôi trồng thủy sản
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 633.41 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo này tổng quan vai trò của Selen trong nuôi một số loài cá (cá giò Rachycentron canadum L., cá tráp đỏ Pagrus major, cá da trơn Ictalurus punctatus, cá chẽm Lates calcarifer, cá chim vây vàng Trachinotus blochii...Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về việc sử dụng selen (Se) trong nuôi trồng thủy sản Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 18, Số 2; 2018: 214-221 DOI: 10.15625/1859-3097/18/2/8949 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG SELEN (Se) TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Hồ Sơn Lâm*, Huỳnh Minh Sang Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam * E-mail: hslamqt@gmail.com Ngày nhận bài: 30-11-2016 / Ngày chấp nhận đăng: 2-1-2017 TÓM TẮT: Ảnh hưởng của kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản lên môi trường và sức khỏe con người đã thúc đẩy các nghiên cứu tìm ra các sản phẩm thay thế. Gần đây, các nguyên tố vi lượng ở dạng hữu cơ đang được quan tâm sử dụng để thay thế kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. Selen là một trong những yếu tố vi lượng được quan tâm nhiều nhất. Báo cáo này tổng quan vai trò của Selen trong nuôi một số loài cá (cá giò Rachycentron canadum L., cá tráp đỏ Pagrus major, cá da trơn Ictalurus punctatus, cá chẽm Lates calcarifer, cá chim vây vàng Trachinotus blochii, cá hồi vân Oncorhynchus mykiss, cá chép Cyprinus carpio L., cá hồi Atlantic Salmo salar, cá rô phi Oreochromis niloticus, cá trê phi Clarias gariepinus, cá bơn Solea senegalensis, cá mú Epinephelus malabaricus, cá tráp đầu vàng Sparus aurata, cá hồi Chinook Oncorhynchus tshawytscha, cá tuế đầu bẹp Pimephales promelas, cá striped bass Morone saxatilis, cá bluegill Lepomis macrochirus, cá diếc Carassius auratus gibelio) và giáp xác (tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii, tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, tôm hùm nước ngọt Cherax cainii, tôm hùm nước ngọt Procambarus clarkii). Báo cáo cũng đề xuất nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng của Selen trong nuôi trồng thủy sản. Từ khóa: Cá, giáp xác, nuôi trồng thủy sản, Selen.MỞ ĐẦU trong đó có cá và giáp xác. Selen (Se) là yếu tố Trong nhiều thập kỷ qua, kháng sinh được vi lượng cần thiết trong chế độ dinh dưỡng chosử dụng ở liều thấp nhằm cải thiện tốc độ tăng sự sinh trưởng, phát triển và chức năng sinh lýtrưởng và sức khỏe của các đối tượng nuôi thủy của cá [4-6]. Se là thành phần của mensản [1]. Tuy nhiên, gia tăng nhu cầu về thực glutathione peroxidase [7]. Men glutathionephẩm an toàn và sự cần thiết bảo vệ môi trường peroxide tham gia vào quá trình bảo vệ tế bàosinh thái, thì việc sử dụng kháng sinh, yếu tố chống lại tổn thương oxy hóa tế bào chất bởitạo ra các mầm bệnh kháng thuốc và làm suy việc xúc tác làm giảm các thành phần hydrogenthoái môi trường, đang được quan tâm [2]. Việc peroxide và lipid peroxides [6]. Vai trò quancấm sử dụng kháng sinh trong nuôi thủy sản ở trọng nhất của Se là chống oxy hóa. Đặc biệt,một số nước đã khuyến khích các nghiên cứu Se dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽtìm ra và áp dụng các chất thay thế kháng sinh với enzyme glutathione peroxidase ở bốn vị trítrong nuôi trồng thủy sản [3]. Trong những hoạt động. Enzyme này đóng vai trò chủ yếunăm gần đây, các nguyên tố vi lượng ở dạng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các gốc tự dohữu cơ đang được quan tâm sử dụng để thay và tổn thương oxy hóa. Đồng thời, Se cũng làthế kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. một chất oxy hóa rất mạnh và có liên quan đếnKhoáng chất và các nguyên tố vi lượng rất cần quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp. Cá cóthiết cho sinh trưởng bình thường của sinh vật, thể hấp thu Se từ môi trường nước và thức ăn.214 Tổng quan về việc sử dụng Selen (Se)…Đối với các loài cá sử dụng thức ăn công trong nuôi một số loài cá giai đoạn giống nhưnghiệp có thành phần chính là ngũ cốc và các cá hồi Đại Tây Dương Gadus morhua [26], cáhạt có dầu như thức ăn cho cá rô phi, cá da tráp đỏ Pagrus major [27].trơn, cá chẽm,… dễ dẫn đến trình trạng thiếu Liều lượng sử dụng Se trong nuôi trồngSe [8]. Sự thiếu hụt Se trong thức ăn dẫn tới thủy sản là một yếu tố quyết định đến hiệu quảviệc giảm hàm lượng vitamin E và Se trong mô nuôi. Nếu sử dụng Se dưới mức yêu cầu cầncơ, giảm tế bào máu và tăng tỷ lệ phá hủy tế thiết của cơ thể vật nuôi thường không mang lạibào. Tế bào tụy bị tổn thương mạng lưới nội hiệu quả của Se, trong khi nếu sử dụng trênchất và không bào. Trong gan cá hoạt động của mức cần thiết giá thành sản xuất sẽ cao, lợimen glutathione peroxidase thấp, trong khi đó nhuận giảm, thậm chí gây độc cho đối tượnghoạt động của men glutathione transferase và nuôi. Hàm lượng vượt mức nhu cầu của Se chopyruvate kinase trong huyết tương tăng lên. kết quả tiêu cực như giảm tăng trưởng, giảmHoạt động chống oxy hóa của Se cũng làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng tỷ lệ chết củachất lượng của thịt của gia súc [9]. Se có nguồn cá. Nhu cầu Se cho hiệu quả sinh trưởng, sinhgốc từ thành phần thức ăn và các hợp chất khác lý và miễn dịch phụ thuộc vào từng loài. Gatlincó chứa Se. Có 2 dạng Se trong tự nhiên gồm và Wilson (1984) cho rằng nồng độ bổ sungSe vô cơ như Selenite và selenate trong khi đó 0,25 mg Se/kg thức ăn thích hợp cho cá da trơnselenomethionine, selenium - methyl selen- (Ictalurus punctatus) [29]. Watanabe và nnk.,omethionine, selenocystine và selenocysteine là (1997) cho rằng nhu cầu Se của cá dao động ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về việc sử dụng selen (Se) trong nuôi trồng thủy sản Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 18, Số 2; 2018: 214-221 DOI: 10.15625/1859-3097/18/2/8949 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG SELEN (Se) TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Hồ Sơn Lâm*, Huỳnh Minh Sang Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam * E-mail: hslamqt@gmail.com Ngày nhận bài: 30-11-2016 / Ngày chấp nhận đăng: 2-1-2017 TÓM TẮT: Ảnh hưởng của kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản lên môi trường và sức khỏe con người đã thúc đẩy các nghiên cứu tìm ra các sản phẩm thay thế. Gần đây, các nguyên tố vi lượng ở dạng hữu cơ đang được quan tâm sử dụng để thay thế kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. Selen là một trong những yếu tố vi lượng được quan tâm nhiều nhất. Báo cáo này tổng quan vai trò của Selen trong nuôi một số loài cá (cá giò Rachycentron canadum L., cá tráp đỏ Pagrus major, cá da trơn Ictalurus punctatus, cá chẽm Lates calcarifer, cá chim vây vàng Trachinotus blochii, cá hồi vân Oncorhynchus mykiss, cá chép Cyprinus carpio L., cá hồi Atlantic Salmo salar, cá rô phi Oreochromis niloticus, cá trê phi Clarias gariepinus, cá bơn Solea senegalensis, cá mú Epinephelus malabaricus, cá tráp đầu vàng Sparus aurata, cá hồi Chinook Oncorhynchus tshawytscha, cá tuế đầu bẹp Pimephales promelas, cá striped bass Morone saxatilis, cá bluegill Lepomis macrochirus, cá diếc Carassius auratus gibelio) và giáp xác (tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii, tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, tôm hùm nước ngọt Cherax cainii, tôm hùm nước ngọt Procambarus clarkii). Báo cáo cũng đề xuất nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng của Selen trong nuôi trồng thủy sản. Từ khóa: Cá, giáp xác, nuôi trồng thủy sản, Selen.MỞ ĐẦU trong đó có cá và giáp xác. Selen (Se) là yếu tố Trong nhiều thập kỷ qua, kháng sinh được vi lượng cần thiết trong chế độ dinh dưỡng chosử dụng ở liều thấp nhằm cải thiện tốc độ tăng sự sinh trưởng, phát triển và chức năng sinh lýtrưởng và sức khỏe của các đối tượng nuôi thủy của cá [4-6]. Se là thành phần của mensản [1]. Tuy nhiên, gia tăng nhu cầu về thực glutathione peroxidase [7]. Men glutathionephẩm an toàn và sự cần thiết bảo vệ môi trường peroxide tham gia vào quá trình bảo vệ tế bàosinh thái, thì việc sử dụng kháng sinh, yếu tố chống lại tổn thương oxy hóa tế bào chất bởitạo ra các mầm bệnh kháng thuốc và làm suy việc xúc tác làm giảm các thành phần hydrogenthoái môi trường, đang được quan tâm [2]. Việc peroxide và lipid peroxides [6]. Vai trò quancấm sử dụng kháng sinh trong nuôi thủy sản ở trọng nhất của Se là chống oxy hóa. Đặc biệt,một số nước đã khuyến khích các nghiên cứu Se dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽtìm ra và áp dụng các chất thay thế kháng sinh với enzyme glutathione peroxidase ở bốn vị trítrong nuôi trồng thủy sản [3]. Trong những hoạt động. Enzyme này đóng vai trò chủ yếunăm gần đây, các nguyên tố vi lượng ở dạng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các gốc tự dohữu cơ đang được quan tâm sử dụng để thay và tổn thương oxy hóa. Đồng thời, Se cũng làthế kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. một chất oxy hóa rất mạnh và có liên quan đếnKhoáng chất và các nguyên tố vi lượng rất cần quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp. Cá cóthiết cho sinh trưởng bình thường của sinh vật, thể hấp thu Se từ môi trường nước và thức ăn.214 Tổng quan về việc sử dụng Selen (Se)…Đối với các loài cá sử dụng thức ăn công trong nuôi một số loài cá giai đoạn giống nhưnghiệp có thành phần chính là ngũ cốc và các cá hồi Đại Tây Dương Gadus morhua [26], cáhạt có dầu như thức ăn cho cá rô phi, cá da tráp đỏ Pagrus major [27].trơn, cá chẽm,… dễ dẫn đến trình trạng thiếu Liều lượng sử dụng Se trong nuôi trồngSe [8]. Sự thiếu hụt Se trong thức ăn dẫn tới thủy sản là một yếu tố quyết định đến hiệu quảviệc giảm hàm lượng vitamin E và Se trong mô nuôi. Nếu sử dụng Se dưới mức yêu cầu cầncơ, giảm tế bào máu và tăng tỷ lệ phá hủy tế thiết của cơ thể vật nuôi thường không mang lạibào. Tế bào tụy bị tổn thương mạng lưới nội hiệu quả của Se, trong khi nếu sử dụng trênchất và không bào. Trong gan cá hoạt động của mức cần thiết giá thành sản xuất sẽ cao, lợimen glutathione peroxidase thấp, trong khi đó nhuận giảm, thậm chí gây độc cho đối tượnghoạt động của men glutathione transferase và nuôi. Hàm lượng vượt mức nhu cầu của Se chopyruvate kinase trong huyết tương tăng lên. kết quả tiêu cực như giảm tăng trưởng, giảmHoạt động chống oxy hóa của Se cũng làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng tỷ lệ chết củachất lượng của thịt của gia súc [9]. Se có nguồn cá. Nhu cầu Se cho hiệu quả sinh trưởng, sinhgốc từ thành phần thức ăn và các hợp chất khác lý và miễn dịch phụ thuộc vào từng loài. Gatlincó chứa Se. Có 2 dạng Se trong tự nhiên gồm và Wilson (1984) cho rằng nồng độ bổ sungSe vô cơ như Selenite và selenate trong khi đó 0,25 mg Se/kg thức ăn thích hợp cho cá da trơnselenomethionine, selenium - methyl selen- (Ictalurus punctatus) [29]. Watanabe và nnk.,omethionine, selenocystine và selenocysteine là (1997) cho rằng nhu cầu Se của cá dao động ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Việc sử dụng selen (Se) Nuôi trồng thủy sản Cá chẽm Lates calcarifer Cá tráp đỏ Pagrus major Vai trò của SelenTài liệu liên quan:
-
78 trang 348 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 260 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
2 trang 202 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 199 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 184 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 157 0 0