![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Trái đào nhuận tràng, sinh tân
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.10 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vị thuốc được sử dụng trong Đông y từ lâu đời. Đào còn có tên khác là đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào, mạy phăng (Tày), co tào (Thái), phiếu kiào (Dao)… Tên khoa học: Prunus persica (L.) Batsch., họ hoa hồng (Rosaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là nhân hạt (đào nhân), hoa, lá, nhựa và quả đào. Về thành phần hóa học: Thịt quả đào chứa chất màu (carotenoid, lycopen, cryptoxanthin, zeaxanthin), đường, acid hữu cơ, vitamin và ít tinh dầu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trái đào nhuận tràng, sinh tânTrái đào nhuận tràng, sinh tânĐào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vị thuốc được sử dụng trongĐông y từ lâu đời. Đào còn có tên khác là đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào,mạy phăng (Tày), co tào (Thái), phiếu kiào (Dao)… Tên khoa học: Prunus persica(L.) Batsch., họ hoa hồng (Rosaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là nhân hạt (đàonhân), hoa, lá, nhựa và quả đào.Về thành phần hóa học: Thịt quả đào chứa chất màu (carotenoid, lycopen,cryptoxanthin, zeaxanthin), đường, acid hữu cơ, vitamin và ít tinh dầu. Hạt đàochứa dầu béo; amygdalin, men emulsin, cholin, tinh dầu. Theo Đông y, thịt quảđào vị ngọt chua, tính ôn, vào can, trường vị. Có công năng sinh tân nhuận tràng,hoạt huyết tiêu tích. Dùng cho các trường hợp hen suyễn, viêm khí phế quản, cảmnắng sốt khát nước (thử nhiệt phiền khát), táo bón, bế kinh, chấn thương đụng giập.Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can, có tác dụng phá huyết tiêutích ứ, nhuận táo, hoạt tràng. Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúchuyết, ứ huyết, trúng thương đụng giập, phong thấp, táo bón. Đào hoa (hoa và nụđào) vị khổ tính bình; công năng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện. Dùng cho cáctrường hợp phù nề, đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh. Liều dùng 2 – 6 quả chíntươi hoặc dạng mứt khô; 6 -12g đào nhân.Một số cách dùng đào nhân làm thuốcTrị ứ huyết tắc kinh: đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g. Sắcuống.Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng: đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g,đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với nước tiểu trẻ em hoặc đun nóngvới rượu để uống.Nhuận tràng, thông tiện, trị đại tiện khó khăn: hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hoảma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Nghiền thành bột mịn,làm mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống.Thoát mủ, tiêu nhọt: đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử12g, mang tiêu 12g. Sắc uống.Nhân hạt đào nghiền bột trộn nước gừng mật ong tốt cho người bị hen suyễn.Một số món ăn – bài thuốc có đàoĐào chín gọt vỏ bỏ hạt, thái lát, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn.Dùng trợ tiêu hoá, kiện vị, nhuận tràng.Đào chín 1-3 quả. Rửa sạch, gọt vỏ ngày ăn 2-3 lần. Dùng cho các trường hợp cảmnóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.Đào chín 2 quả, nhân hạt đào 9g, sirô 30g. Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt; xay nhỏvới đào nhân, thêm nước chưng cách thủy cho chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 lần. Dùngcho các trường hợp bế kinh, kinh ít, thông kinh.Ngày ăn 1 – 4 trái đào chín hoặc mứt đào khô để dưỡng da, làm đẹp da.Đào nhân 50g, đại mễ (gạo tẻ) 60g. Nấu cháo cho ăn vào bữa sáng và bữa tối.Chữa mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu.Đào nhân 30g, hạnh nhân 15g. Nghiền nát trộn với nước gừng mật ong liều lượngvừa ăn. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, hen suyễn mạn tính.Kiêng kỵ: Không nấu ăn với thịt ba ba, rùa, xương truật, bạch truật. Người có cơđịa nóng, tiểu đường, suy nhược cơ thể, trẻ em và phụ nữ có thai nên hạn chế dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trái đào nhuận tràng, sinh tânTrái đào nhuận tràng, sinh tânĐào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vị thuốc được sử dụng trongĐông y từ lâu đời. Đào còn có tên khác là đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào,mạy phăng (Tày), co tào (Thái), phiếu kiào (Dao)… Tên khoa học: Prunus persica(L.) Batsch., họ hoa hồng (Rosaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là nhân hạt (đàonhân), hoa, lá, nhựa và quả đào.Về thành phần hóa học: Thịt quả đào chứa chất màu (carotenoid, lycopen,cryptoxanthin, zeaxanthin), đường, acid hữu cơ, vitamin và ít tinh dầu. Hạt đàochứa dầu béo; amygdalin, men emulsin, cholin, tinh dầu. Theo Đông y, thịt quảđào vị ngọt chua, tính ôn, vào can, trường vị. Có công năng sinh tân nhuận tràng,hoạt huyết tiêu tích. Dùng cho các trường hợp hen suyễn, viêm khí phế quản, cảmnắng sốt khát nước (thử nhiệt phiền khát), táo bón, bế kinh, chấn thương đụng giập.Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can, có tác dụng phá huyết tiêutích ứ, nhuận táo, hoạt tràng. Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúchuyết, ứ huyết, trúng thương đụng giập, phong thấp, táo bón. Đào hoa (hoa và nụđào) vị khổ tính bình; công năng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện. Dùng cho cáctrường hợp phù nề, đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh. Liều dùng 2 – 6 quả chíntươi hoặc dạng mứt khô; 6 -12g đào nhân.Một số cách dùng đào nhân làm thuốcTrị ứ huyết tắc kinh: đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g. Sắcuống.Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng: đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g,đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với nước tiểu trẻ em hoặc đun nóngvới rượu để uống.Nhuận tràng, thông tiện, trị đại tiện khó khăn: hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hoảma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Nghiền thành bột mịn,làm mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống.Thoát mủ, tiêu nhọt: đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử12g, mang tiêu 12g. Sắc uống.Nhân hạt đào nghiền bột trộn nước gừng mật ong tốt cho người bị hen suyễn.Một số món ăn – bài thuốc có đàoĐào chín gọt vỏ bỏ hạt, thái lát, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn.Dùng trợ tiêu hoá, kiện vị, nhuận tràng.Đào chín 1-3 quả. Rửa sạch, gọt vỏ ngày ăn 2-3 lần. Dùng cho các trường hợp cảmnóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.Đào chín 2 quả, nhân hạt đào 9g, sirô 30g. Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt; xay nhỏvới đào nhân, thêm nước chưng cách thủy cho chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 lần. Dùngcho các trường hợp bế kinh, kinh ít, thông kinh.Ngày ăn 1 – 4 trái đào chín hoặc mứt đào khô để dưỡng da, làm đẹp da.Đào nhân 50g, đại mễ (gạo tẻ) 60g. Nấu cháo cho ăn vào bữa sáng và bữa tối.Chữa mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu.Đào nhân 30g, hạnh nhân 15g. Nghiền nát trộn với nước gừng mật ong liều lượngvừa ăn. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, hen suyễn mạn tính.Kiêng kỵ: Không nấu ăn với thịt ba ba, rùa, xương truật, bạch truật. Người có cơđịa nóng, tiểu đường, suy nhược cơ thể, trẻ em và phụ nữ có thai nên hạn chế dùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp Trái đào nhuận tràng Prunus persicaTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 117 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 69 0 0
-
2 trang 64 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 54 0 0