Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu triển vọng nhân giống vô tính cho cây cà phê, nông - lâm - ngư, nông nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triển vọng nhân giống vô tính cho cây cà phêTriển vọng nhân giống vô tính cho cây cà phê Từ lâu, ngành cà phê Việt Nam thường ứng dụng công nghệ nhân giống truyền thống bằng hạt là chủ yếu (nhân giống hữu tính). Nhưng trong những năm gần đây, nhân giống cà phê vô tính bằng nhiều phương pháp như ghép, giâm cành,nuôi cấy mô... đang dần phổ biến và ứng dụng rộng rãi.Những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệ m thực tiễn cho thấy phương pháp ghépnối ngọn là phương pháp thích hợp cho cả 2 loại cà phê chè và vối. Đặc biệt là vớicà phê vối, phương pháp ghép nối ngọn mà chồi ghép là một đoạn ngọn thu từvườn nhân chồi ghép, còn gốc ghép là cây trồng ngoài đồng (để cải tạo vườn cây),hoặc cây trong vườn ươm (sản xuất cây con để trồng mới) đã được ứng dụng rộngrãi tại các vùng thâm canh cà phê nhằm tạo ra một vườn cây đồng đều và năng suấtcao, chất lượng tốt.Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là hệ số nhân không cao (số cây nhângiống được không nhiều, bởi từ mỗi chồi ghép + gốc ghép chỉ nhân được 1 câygiống); hơn nữa cũng còn có hiện tượng tiếp hợp kém giữa chồi ghép và gốc ghéplàm ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây ghép. Trong khi đó thực tiễnsản xuất cà phê hiện nay đòi hỏi về nhu cầu cây giống là rất lớn.Mặc dù Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên, đơn vị trực thuộccủa Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã thiết lập một số vườn nhân chồigiống cao sản như TR4, TR5, TR6, TR7, TR8 nhưng bằng phương pháp ghépkhông đáp ứng đủ lượng cây giống tốt vì hệ số nhân thấp, chất lượng cây giốngkhông đồng đều. Tình trạng nhà ươm cây giống cà phê ghép để bán với chồi ghépkhông rõ xuất xứ sẽ là nguyên nhân làm giảm nghiêm trọng sản lượng cà phê củacả nước trong tương lai. Vì vậy một phương pháp nhân giống khác có hệ số nhâncao và đảm bảo chất lượng cây giống là điều vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầucủa sản xuất.Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro để nhân nhanh cácloại cây trồng đã trở thành một công cụ nhân giống chủ yếu. Tuy nhiên, ởViệt Nam, với cây công nghiệp dài ngày như cà phê, ca cao... kỹ thuật này cònchưa được nghiên cứu và ứng dụng nhiều mặc dù cũng đã có một số kết quả nhấtđịnh. Từ năm 1993 đã có công trình nghiên cứu tạo và nhân phôi vô tính từ mô lácho cà phê lai Arabusta của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc giatại TP Hồ Chí Minh. Nhưng lượng cây tái sinh trực tiếp từ phôi là không cao vàchưa được ứng dụng rộng rãi cho sản xuất.Kỹ thuật nhân in vitro bằng phương pháp nuôi cấy phôi vô tính trong môi trườnglỏng khắc phục nhược điểm trên, có thể nhân số lượng lớn và giữ nguyên các đặcđiể m tốt của các dòng vô tính cà phê vối ưu tú đã được tuyển chọn có năng suấtcao, chất lượng và khả năng kháng bệnh tốt. Phôi vô tính có thể bảo quản lâu dàivà cho nảy mầ m vào thời vụ thích hợp. Từ phôi vô tính có thể tạo hạt nhân tạo, đâylà yếu tố thuận lợi cho cơ giới hóa và tự động hóa nhân giống công nghiệp. Vớicây cà phê, từ 1gr sinh khối, trong vài tháng người ta có thể tạo được 60 vạn phôivô tính có tỷ lệ tái sinh đến 47%.Đây chính là việc ứng dụng CNSH (công nghệ tế bào) để nhân nhanh các giốngcây trồng có chất lượng cao, phù hợp với nhiệ m vụ của “Chương trình trọng điểmphát triển và ứng dụng CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thônđến năm 2020” đã được Thủ tướng phê duyệt. Viện KHKT NLN Tây Nguyên đangtập trung vào việc nghiên cứu sản xuất giống cà phê theo hướng hiện đại này.Tuy nhiên để đạt được mục tiêu trên cần được sự quan tâm của các cấp các ngành.Ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cho nghiên cứu, áp dụng qui trình nhânin vitro bằng phương pháp nuôi cấy phôi vô tính trong môi trường lỏng dựa vàođặc tính di truyền của các dòng vô tính cà phê vối của VN còn phải trang bị đầy đủcác trang thiết bị hiện đại để xây dựng các mô hình sản xuất thực nghiệm gồm cáchệ thống Bioreactor sản xuất cây cà phê vối in vitro số lượng lớn (500.000 -600.000 cây/năm), giá thành đáp ứng với sản xuất và hợp tác với nước ngoài đểthiết lập phòng thí nghiệ m và mô hình sản xuất thực nghiệm hoạt động có hiệu quả. ...