Thông tin tài liệu:
Triệu chứng cơ năng bệnh khớp thu được nhờ hỏi bệnh nhân một cách tỉ mỉ trước khi tiến hành khám để phát hiện các triệu chứng thực thể. Khi điều kiện cho phép, việc hỏi bệnh cần cởi mở, không có sự cách biệt giữa bệnh nhân và thầy thuốc. Nếu bệnh nhân đau hoặc khó khăn khi đi lại, ngồi, đứng...có thể cho bệnh nhân ngồi nghỉ hoặc tự tạo tư thế thoải mái nhất. Khi chú ý đến bệnh nhân ngay từ đầu có thể tạo được mối quan hệ thân thiện giữa bệnh nhân và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng cơ năng bệnh khớp Triệu chứng cơ năng bệnh khớp Triệu chứng cơ năng bệnh khớp thu được nhờ hỏi bệnh nhân một cách tỉ mỉtrước khi tiến hành khám để phát hiện các triệu chứng thực thể. Khi điều kiện chophép, việc hỏi bệnh cần cởi mở, không có sự cách biệt giữa bệnh nhân và thầythuốc. Nếu bệnh nhân đau hoặc khó khăn khi đi lại, ngồi, đứng...có thể cho bệnhnhân ngồi nghỉ hoặc tự tạo tư thế thoải mái nhất. Khi chú ý đến bệnh nhân ngay từđầu có thể tạo được mối quan hệ thân thiện giữa bệnh nhân và thầy thuốc. Tránhcho bệnh nhân những điều sợ hãi và làm cho bệnh nhân tin tưởng ở thầy thuốc.Khi hỏi bệnh nên mở đầu bằng câu hỏi mở như: “vì sao anh (chị) phải đi khámbệnh”, câu hỏi kiểu như vậy sẽ giúp bệnh nhân kể những triệu chứng chính. Lắngnghe lời kể chính xác của bệnh nhân và những từ mô tả các triệu chứng cũng nhưthu nhận bất kỳ thông tin nào từ bệnh nhân là rất quan trọng. Thầy thuốc cũng biếtcách hạn chế những tình trạng kể dài dòng. Nếu bệnh nhân miễn cưỡng trả lời cácthông tin hoặc khó mô tả các triệu chứng, thầy thuốc cần đặt các câu hỏi cụ thểhơn. Khi bệnh nhân là trẻ em thì cần hỏi cả trẻ, bố mẹ hoặc những người trông trẻvề những triệu chứng chính mà trẻ thường hay kêu và những triệu chứng khám xéttrước đây. 1.1. Những triệu chứng cơ năng chủ yếu: Hỏi toàn diện là rất cần thiết để thu thập những thông tin về những triệuchứng chính của bệnh nhân. Đánh giá tỷ mỉ các đặc điểm của triệu chứng có ýnghĩa quan trọng gợi ý chẩn đoán, bao gồm: - Vị trí, tính chất, mức độ, diễn biến, các yếu tố làm tăng lên hoặc giảm đicủa các triệu chứng, mối liên quan với các triệu chứng khác. - Đau thường là triệu chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân bị bệnh khớp và là lýdo buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh. Xác định chính xác vị trí đau tại khớp haycạnh khớp. Đau sâu hoặc rất khó chỉ chính xác một điểm đau thường là đau tạikhớp; ngược lại, đau nông và hoặc có thể dễ dàng chỉ rõ điểm đau dọc theo gânhoặc dây chằng thường là tổn thương cạnh khớp. Tính chất hay mức độ đau dobệnh nhân kể khi so sánh với các kiểu đau khác, nguồn gốc của đau thường đượcxác định nhờ cảm giác của bệnh nhân: đau cơ thường được mô tả đau căng cứng,ngược lại đau do thần kinh thường được mô tả đau như kim châm hoặc đau nhưđiện giật. - Mức độ đau đôi khi khó xác định vì các bệnh nhân có ngưỡng đau khácnhau. Một số bệnh nhân vì lí do muốn được quan tâm nhiều hơn có thể cường điệumức độ đau. Trẻ em có thể đánh giá mức độ đau bằng cách hình tượng hoá bằngcác hình vẽ tương ứng với các mức độ đau để trẻ nhận xét qua đó có thể nhận biếtmức độ đau của trẻ. - Diễn biến của đau: bao gồm thời điểm khởi phát, cách khởi phát (từ từhay đột ngột), thời gian đau, sự tiến triển của đau có ý nghĩa quan trọng cho chẩnđoán. Ví dụ: đau có thể cấp tính (thời gian < 6 tuần) trong các bệnh như Gút, viêmkhớp nhiễm khuẩn đau mãn tính (thời gian kéo dài > 6 tuần) trong các bệnh thoáihoá khớp, viêm khớp dạng thấp. Đau khớp có thể từng đợt (như trong bệnh Gút),đau tăng dần, di chuyển (viêm khớp dạng thấp). Đau khớp di chuyển là tình trạngxuất hiện đau ở một khớp mới trong khi các khớp đau trước đó có thể còn đauhoặc hết đau. Đau khớp di chuyển nhanh (< 1 tuần) gặp trong viêm khớp do thấptim, do virus hoặc do lậu cầu. Đau khớp di chuyển chậm (< 3 tháng) gặp trongviêm khớp dạng thấp, đau tăng về đêm và sáng sớm thường đau do viêm, đau tăngvề đêm và sáng sớm ở trẻ em có thể là đau do đang tuổi phát triển, viêm xương, uxương. - Các yếu tố làm tăng hoặc giảm cảm giác đau như: khi nghỉ ngơi hay hoạtđộng, khi nóng hay lạnh cũng cần khai thác kỹ. Đau xuất hiện trong những điềukiện đó có thể là gợi ý để tìm nguyên nhân như: đau có liên quan đến việc lập đilập lại một động tác cử động trong công việc gặp ở những bệnh nhân bị đau cổ tay,đau cơ-xương ở trẻ em chỉ xuất hiện ở nhà trường có thể do những hoạt động quámức của trẻ. Các triệu chứng liên quan như sút cân, căng thẳng tinh thần có thểgiúp xác định bản chất của quá trình bệnh. - Sưng khớp: là một trong những triệu chứng hay gặp trong các bệnh khớp.Sưng khớp vừa có thể là triệu chứng chủ quan của bệnh nhân (như bệnh nhân tựnhận thấy) vừa là triệu chứng khách quan. Cũng như triệu chứng đau, sưng khớpcần được hỏi kỹ về vị trí, cách khởi phát, các yếu tố làm tăng hoặc giảm sưngkhớp. Xác định vị trí sưng liên quan đến các cấu trúc riêng biệt của khớp như dạngtúi hay cả một vùng rộng. Sưng khớp có thể do viêm bao hoạt dịch hoặc phầnmềm cạnh khớp hoặc do tràn dịch trong ổ khớp, sưng khớp trong các bệnh viêmkhớp mạn tính do tăng sinh màng hoạt dịch, xơ hoá các tổ chức cạnh khớp có thểdẫn đến sự biến dạng của khớp. Vị trí các khớp sưng có ý nghĩa quan trọng trongviệc xác định chẩn đoán, ví dụ viêm khớp dạng thấp sưng các khớp nhỏ, nhiềukhớp có tính chất đối xứng ở bàn ngón tay và bàn ngón chân, có t ...