Thông tin tài liệu:
Chụp động mạch thân:- Phương pháp: đưa 1 ống thông qua da vào động mạch đùi rồi lên động mạch chủ bụng, khiđầu ống thông lên trên chỗ phân chia động mạch thân 1-2cm thì bơm thuốc cản quang mạnh và chụp. Thì đầu cứ 3 giây chụp 1 phim, cần chụp 2 phim; sau đó 12 giây chụp 1 phim nữa. Có thể dùng phương pháp quay camera liên tục từ khi bơm thuốc đến khi thân bài tiết hết thuốc. Nếu có phương tiện, tốt nhất nên chụp theo phương pháp số hoá, xoá nền làm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 14) Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 14) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) + Chụp động mạch thân: - Phương pháp: đưa 1 ống thông qua da vào động mạch đùi rồi lênđộng mạch chủ bụng, khi đầu ống thông lên trên chỗ phân chia động mạch thân 1-2cm thì bơmthuốc cản quang mạnh và chụp. Thì đầu cứ 3 giây chụp 1 phim, cần chụp 2phim; sau đó 12 giây chụp 1 phim nữa. Có thể dùng phương pháp quay cameraliên tục từ khi bơm thuốc đến khi thân bài tiết hết thuốc. Nếu có phương tiện,tốt nhất nên chụp theo phương pháp số hoá, xoá nền làm hình ảnh rõ nét hơn.Có thể chụp từng bên thân bằng cách đưa ống thông vào động mạch thân rồibơm thuốc. - Kết quả: . Giây thứ 1-4 (thì động mạch): thấy động mạch thân và các nhánh củađộng mạch thân. . Giây thứ 3-6 (thì thân): thấy hình thân. . Giây thứ 12 (thì tĩnh mạch): thấy tĩnh mạch thân. . Giây thứ 60 (thì bài tiết): thấy hình đài bể thân. - Chỉ định: . Nghi ngờ có hẹp động mạch thân: đây là chỉ định chính của chụp độngmạch thân. . Khối u thân: nơi có khối u có nhiều mạch máu tân tạo, thấy mạng lướimạch máu dày đặc. Hiện nay đã có siêu âm, CT-scanner, cộng hưởng từ là cácphương pháp không xâm nhập, cho kết quả chính xác nên chỉ định này ít đượcáp dụng. . Bệnh thân bẩm sinh. - Chống chỉ định: khi có suy thân. + Xạ hình thân bằng 99Tcm DTPA. Tiêm 2-3mCi DTPA (diethylene triamin penta acetic acid) gắn với99Tcm vào tĩnh mạch, rồi dùng máy đếm phóng xạ tại hai thân, quan trọngnhất là thời gian sau tiêm 2 phút. ảnh chụp cho thấy hình dáng thân, phân bố xạtrên mỗi thân, hình dáng và sự lưu thông của niệu quản. Đường cong biểu diễnhoạt độ phóng xạ của mỗi thân có 3 pha: pha động mạch, pha bài tiết, pha bàixuất. Đo hoạt độ phóng xạ theo thời gian, từ đó đánh giá được chức năng haithân và tính được mức lọc cầu thân từng bên thân. 2.5. Sinh thiết thân: Sinh thiết thân là thủ thuật xâm nhập, có giá trị chẩn đoán cao, được ápdụng chủ yếu cho các bệnh của thân. + Phương pháp: có 2 phương pháp: - Sinh thiết kín: xác định vị trí thân bằng chụp X quang thân không cóthuốc cản quang và có thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch; hoặc sinh thiết dướihướng dẫn của siêu âm. Dùng kim Vim- Silverman hoặc kim Tru-cut, chọcngang đốt thắt lưng 1 ở bờ ngoài cơ lưng to vào cực dưới của thân để sinh thiết. - Sinh thiết mở: rạch một vết mổ nhỏ tương ứng với bờ ngoài thân, dùngkim Ducrot Montera cắt 1 miếng thân. Mảnh sinh thiết thân sẽ được xét nghiệm tế bào học, xét nghiệm miễn dịchhuỳnh quang và soi trên kính hiển vi điện tử. + Chỉ định: - Hội chứng thân hư nguyên phát. - Suy thân cấp: khi có khó khăn về chẩn đoán, khi cần chẩn đoán phânbiệt với các nguyên nhân khác của vô niệu. - Viêm cầu thân tiến triển nhanh. - Suy thân mạn: chỉ sinh thiết khi kích thước thân còn bình thường. Khicó sự thay đổi từ suy thân tiến triển chậm chuyển sang suy thân tiến triển nhanhthì sinh thiết để tìm nguyên nhân tiến triển. - Biến đổi nước tiểu không có triệu chứng lâm sàng: khi có rối loạn chứcnăng thân; protein niệu tăng; tiến triển tăng huyết áp. - Bệnh hệ thống: bệnh đái tháo đường, bệnh luput ban đỏ. - Sinh thiết thân ghép để chẩn đoán thải ghép cấp, thải ghép mạn, nhiễmđộc thuốc cyclosporin