Danh mục

Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 255.79 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Triệu chứng thực thể:1.2.1. Phù do thân: Phù là triệu chứng sớm và thường gặp của các bệnh cầu thân. Phù do thân có đặc điểm là xuất hiện đầu tiên ở mi mắt (vì mi mắt có nhiều tổ chức lỏng lẻo, áp lực trong tổ chức thấp), mặt rồi mới phù toàn thân. Phù nặng hơn vào buổi sáng, phù trắng, mềm, ấn lõm, tăng lên khi ăn mặn và giảm khi ăn nhạt.Tuỳ theo từng bệnh thân, phù có thể có những biểu hiện khác nhau. Viêm cầu thân cấp hoặc mạn thì phù thường ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 3) Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 3) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 1.2. Triệu chứng thực thể: 1.2.1. Phù do thân: Phù là triệu chứng sớm và thường gặp của các bệnh cầu thân. Phù dothân có đặc điểm là xuất hiện đầu tiên ở mi mắt (vì mi mắt có nhiều tổ chứclỏng lẻo, áp lực trong tổ chức thấp), mặt rồi mới phù toàn thân. Phù nặng hơnvào buổi sáng, phù trắng, mềm, ấn lõm, tăng lên khi ăn mặn và giảm khi ănnhạt. Tuỳ theo từng bệnh thân, phù có thể có những biểu hiện khác nhau.Viêm cầu thân cấp hoặc mạn thì phù thường ở mức độ trung bình. Trong hộichứng thân hư thì phù tiến triển nhanh và nặng, có thể có tràn dịch màng bụng,màng phổi, màng tinh hoàn, màng tim. Bệnh của ống-kẽ thân thường không cóphù, phù chỉ xuất hiện khi có suy thân nặng hoặc suy tim do tăng huyết áp. 1.2.2. Thân to: + Chẩn đoán thân to khi có khối u ở vùng thân, dấu hiệu chạm thắt lưngdương tính, bập bềnh thân dương tính. Thân to thường kèm theo các triệuchứng khác như: đái ra máu, đái ra mủ, đau vùng hố thắt lưng. + Để chẩn đoán xác định thân to cần làm các xét nghiệm cận lâm sàngnhư: siêu âm thân, chụp bơm hơi sau phúc mạc, chụp thân có tiêm thuốc cảnquang vào tĩnh mạch (UIV), chụp bể thân có bơm thuốc cản quang ngược dòng,chụp CT- scanner, chụp MRI. + Nguyên nhân thân to có thể do: - ứ nước, ứ mủ bể thân: nguyên nhân của ứ nước, ứ mủ bể thân có thể dosỏi đài-bể thân, sỏi niệu quản, khối u của niệu quản hay u trong ổ bụng đè ép vàoniệu quản, lao bể thân-niệu quản gây chít hẹp niệu quản. - Thân nang: có thể nang đơn một bên hoặc cả hai bên, có thể thân đanang, bệnh nang tuỷ thân... Sờ thấy bề mặt thân lổn nhổn không đều. Siêu âmlà phương pháp rất có giá trị để chẩn đoán các bệnh thân có nang. - Ung thư thân: thường gặp ở người già; thân to, cứng, thường kèm theo đái ramáu. 1.2.3. Thay đổi số lượng nước tiểu: ở người lớn bình thường, khi uống lượng nước trung bình theo nhu cầucủa cơ thể thì số lượng nước tiểu trung bình một ngày khoảng 800-1800ml.Thay đổi số lượng nước tiểu tuỳ theo mức độ như sau: + Vô niệu: - Khi số lượng nước tiểu < 100ml/24giờ thì được gọi là vô niệu. Chỉ cóvô niệu bệnh lý, không có vô niệu sinh lý. Vô niệu là trạng thái bệnh lý rấtnặng, gây ra nhiều rối loạn nội môi và đe doạ tính mạng bệnh nhân. - Nguyên nhân: có thể gặp vô niệu do suy thân cấp, đợt tiến triển củasuy thân mạn, giai đoạn cuối của suy thân mạn. + Đái ít (thiểu niệu): Khi số lượng nước tiểu từ 100 đến < 500ml/24giờ thì được gọi là đái ít.Đái ít có thể do sinh lý hay do các bệnh lý ngoài thân hoặc các bệnh lý của thân.Người ta chia đái ít ra làm hai loại: - Đái ít, nước tiểu có nồng độ các chất hoà tan cao: nước tiểu thườngxẫm màu; tỉ trọng nước tiểu cao trên 1,020; độ thẩm thấu nước tiểu cao trên600mOsm/kg H2O; nồng độ urê trong nước tiểu cao. Nguyên nhân thường douống ít nước, do tình trạng mất nước của cơ thể, do suy thân chức năng... - Đái ít, nước tiểu có nồng độ các chất hoà tan thấp: nước tiểu thườngnhạt màu; tỉ trọng nước tiểu thấp; độ thẩm thấu nước tiểu thấp; nồng độ urêtrong nước tiểu thấp. Nguyên nhân thường do suy thân cấp thực thể hay suythân mạn. + Đái nhiều (đa niệu): Khi lượng nước tiểu lớn hơn 2000ml/24giờ thì được gọi là đái nhiều. Nguyên nhân của đái nhiều thường là do uống quá nhiều nước; giai đoạnhồi phục của một số bệnh nhiễm trùng (như viêm gan virut cấp); là triệu chứngcủa một số bệnh nội tiết (như đái tháo nhạt, đái tháo đường); do một số bệnhthân có giảm khả năng cô đặc nước tiểu của thân (như: giai đoạn đái trở lại của suy thân cấp), các bệnh của ống-kẽ thân (như viêmthân-bể thân mạn); một số bệnh nhân suy thân mạn... 1.2.4. Thay đổi màu sắc nước tiểu: 1.2.4.1. Nước tiểu màu đỏ đến nâu thẫm: * Đái ra máu đại thể: - Đái ra máu đại thể là đái ra máu với số lượng nhiều, đủ để làm thayđổi màu sắc nước tiểu. Nước tiểu có màu hồng cho đến màu đỏ, khi để lâu thìhồng cầu sẽ lắng xuống dưới. Lượng máu tối thiểu bắt đầu làm thay đổi màu sắcnước tiểu vào khoảng 1ml máu cho 1lít nước tiểu. + Để chẩn đoán vị trí chảy máu có thể nhận định sơ bộ bằng nghiệmpháp 3 cốc. Cách làm nghiệm pháp 3 cốc như sau: cho bệnh nhân đái một bãi chialàm 3 phần tương đối bằng nhau, lần lượt vào 3 cốc thuỷ tinh. Nếu lượng máunhiều nhất ở cốc đầu tiên thì thường là chảy máu ở niệu đạo. Lượng máu nhiềunhất ở cốc thứ 3 thì thường là chảy máu ở bàng quang. Lượng máu tươngđương nhau ở cả 3 cốc thì thường chảy máu từ thân hoặc niệu quản. Tuy nhiên,nghiệm pháp này chỉ có tính chất tương đối, vì nếu chảy máu ...

Tài liệu được xem nhiều: