Danh mục

Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 8)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.38 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Protein niệu ở người có thai lần đầu:Khoảng 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén thấy có protein niệu, phù, tăng huyết áp; đây là biểu hiện của nhiễm độc thai nghén. Nếu nặng thì sản phụ có thể bị sản giật, thai chết lưu. Sau đẻ vài tuần, các triệu chứng mất đi và protein niệu trở lại âm tính. Nếu protein niệu vẫn tồn tại kéo dài sau đẻ thì có khả năng bệnh nhân đã có bệnh thân tiềm tàng từ trước. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 8) Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 8) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) - Protein niệu ở người có thai lần đầu: Khoảng 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén thấy có protein niệu, phù,tăng huyết áp; đây là biểu hiện của nhiễm độc thai nghén. Nếu nặng thì sản phụcó thể bị sản giật, thai chết lưu. Sau đẻ vài tuần, các triệu chứng mất đi vàprotein niệu trở lại âm tính. Nếu protein niệu vẫn tồn tại kéo dài sau đẻ thì cókhả năng bệnh nhân đã có bệnh thân tiềm tàng từ trước. - Protein do bệnh thân: . Lượng protein trong nước tiểu ít ( Protein niệu trong các bệnh của ống-kẽ thân thường có tỉ lệ albumin thấp;các globulin α1, α2, β, γ thường cao. . Lượng protein niệu trung bình (2-3g/24giờ), thường gặp trong cácbệnh cầu thân cấp hoặc mạn. Protein niệu trong các bệnh cầu thân có tỉ lệalbumin/globulin tương tự trong huyết thanh (1,2- 1,5). . Protein niệu nhiều (>3,5g/24giờ) là biểu hiện của hội chứng thân hư.Thành phần protein niệu trong hội chứng thân hư phần lớn là albumin (khoảng80% lượng protein); lượng globulin ít. + Các thành phần sinh hoá khác trong nước tiểu như urê, creatinin, điệngiải..., ít được sử dụng trong lâm sàng. 2.2.3. Biến đổi các thành phần tế bào trong nước tiểu: + Hồng cầu niệu: - Bình thường, trong nước tiểu có 0-1 hồng cầu/vi trường hoặc 3 hồngcầu/ml nước tiểu hoặc 5000 hồngcầu/phút; nước tiểu có màu đỏ nhạt hoặc đỏ. - Thay đổi hình dáng và thể tích của hồng cầu trong nước tiểu rất có giátrị để chẩn đoán phân biệt bệnh của cầu thân và bệnh của đường niệu. Nếu hồng cầu bị biến dạngméo mó, thể tích co nhỏ thì chứng tỏ hồng cầu trong nước tiểu có nguồn gốc từcầu thân, do bệnh lý cầu thân gây nên. Nếu hồng cầu giữ nguyên hình thể nhưbình thường là hồng cầu có nguồn gốc từ đường niệu (bể thân, niệu quản, bàngquang, niệu đạo), do bệnh lý của đường niệu gây nên. + Bạch cầu niệu: - Bình thường, trong nước tiểu có 0-1 bạch cầu/vi trường hoặc 3 bạchcầu/ml hoặc < 2000 bạch cầu/phút. - Bạch cầu niệu tăng khi có nhiễm khuẩn: . 3-5 bạch cầu/vi trường là (+). . 6-10 bạch cầu/vi trường là (++). . 11-20 bạch cầu/vi trường là (+++). . > 20 bạch cầu/vi trường là (++++). Khi có >10 bạch cầu/vi trường, hoặc >5000 bạch cầu/phút là chắc chắn cónhiễm khuẩn. Nếu có 3-10 bạch cầu/vi trường hay 2000-5000 bạch cầu/phút thì nghi ngờ cónhiễm khuẩn. Đái ra mủ: nếu bạch cầu dày đặc vi trường, có bạch cầu đa nhân thoáihoá (tế bào mủ), nước tiểu đục. + Xét nghiệm cặn Addis: - Để biết chính xác có đái ra hồng cầu hay bạch cầu không và xác địnhmức độ nặng của đái ra hồng cầu và bạch cầu thì phải làm xét nghiệm cặnAddis. - Cách làm như sau: Lấy nước tiểu trong 3 giờ, đo số lượng nước tiểu rồi tính ra số ml/phút(lấy số lượng nước tiểu trong 3 giờ chia cho 180 phút). Lấy 10ml nước tiểutrong mẫu nước tiểu 3 giờ, ly tâm 3000 vòng/phút trong 10 phút. Hút bỏ 9ml phía trên, khuấy đều 1ml còn lại rồidàn tiêu bản đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu. Số lượng này đem chia cho 10rồi nhân với số mililít nước tiểu/phút để được số lượng hồng cầu và số lượngbạch cầu/phút. - Nhận định kết quả: . Bình thường, nước tiểu có 1000 hồng cầu/phút là có đái ra máu; nếu >5000 hồngcầu/phút là có đái ra máu đại thể, nước tiểu có màu đỏ.

Tài liệu được xem nhiều: