Danh mục

Triệu chứng học bệnh khớp (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 254.07 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh khớp có các biểu hiện không chỉ ở khớp mà còn ở các cơ quan khác, do vậy việc thăm khám phải toàn diện bao gồm hỏi bệnh, khám thực thể, X quang và các xét nghiệm.1. Khám lâm sàng bệnh nhân bị bệnh khớp.1.1. Các triệu chứng cơ năng:+ Đau khớp: là triệu chứng chủ yếu, và quan trọng nhất, thường là lý do chính buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh và điều trị. Đau khớp có 2 kiểu khác nhau:- Đau kiểu viêm (hay đau do viêm), thường đau liên tục trong ngày, đau tăng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học bệnh khớp (Kỳ 1) Triệu chứng học bệnh khớp (Kỳ 1) TS. Đoàn Văn Đệ (Bệnh học nội khoa HVQY) Bệnh khớp có các biểu hiện không chỉ ở khớp mà còn ở các cơ quankhác, do vậy việc thăm khám phải toàn diện bao gồm hỏi bệnh, khám thựcthể, X quang và các xét nghiệm. 1. Khám lâm sàng bệnh nhân bị bệnh khớp. 1.1. Các triệu chứng cơ năng: + Đau khớp: là triệu chứng chủ yếu, và quan trọng nhất, thường là lýdo chính buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh và điều trị. Đau khớp có 2 kiểu khác nhau: - Đau kiểu viêm (hay đau do viêm), thường đau liên tục trong ngày, đautăng lên về đêm và sáng, khi nghỉ ngơi không hết đau, mà chỉ giảm đau ít. Đaukiểu viêm gặp trong các bệnh khớp do viêm: thấp khớp cấp, viêm khớp dạngthấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn, các bệnh của tổ chứcliên kết... - Đau không do viêm hay đau kiểu cơ học: đau tăng khi bệnh nhân cửđộng, giảm đau nhiều hoặc hết đau khi bệnh nhân nghỉ ngơi, thường gặp trongthoái hoá khớp, các dị tật bẩm sinh... + Các rối loạn vận động khớp: - Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng: là hiện tượng cứng các khớp, khó cửđộng khớp khi mới ngủ dậy, phải sau một thời gian hoặc sau nhiều lần cử độngkhớp thì mới trở lại cảm giác các khớp mềm mại. Thời gian cứng khớp buổisáng có thể kéo dài một giờ đến nhiều giờ. Vị trí hay gặp là các khớp cổ tay,bàn ngón tay, đôi khi ở khớp gối và khớp cổ chân. Dấu hiệu này tương đối đặc trưng cho viêm khớp dạng thấp. Cứng khớpbuổi sáng ở khớp đốt sống thắt lưng và lưng hay gặp trong viêm cột sống dínhkhớp ở giai đoạn sớm. - Hạn chế các động tác cử động khớp: tùy theo từng vị trí và mức độ tổnthương khớp mà có thể biểu hiện bằng khó cầm nắm, hạn chế đi lại, ngồixổm... Hạn chế vận động có thể do nhiều nguyên nhân như: tổn thương khớp, tổn thương cơ, tổnthương thần kinh…Hạn chế vận động có thể kéo dài trong thời gian ngắn có hồiphục hoặc diễn biến kéo dài không hồi phục. + Khai thác các yếu tố bệnh lý trong tiền sử: - Tiền sử bản thận: chấn thương nghề nghiệp, các bệnh trước khi có biểuhiện ở khớp như nhiễm khuẩn, nhiễm độc... - Yếu tố gia đình: trong nhiều bệnh khớp có liên quan đến yếu tố giađình như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh Gút... 1.2. Các triệu chứng thực thể: 1.2.1. Nguyên tắc chung khám bệnh nhân bị bệnh khớp: + Cần bộc lộ các khu vực cần khám đủ để quan sát, sờ, nắn và khám ởcác tư thế khác nhau. + Khám phải tuân theo trình tự để tiện cho việc nhận xét đánh giá. Phảichú ý so sánh 2 bên với nhau và so sánh với người lành. + Cần liệt kê các khớp cần khám và nếu có thể được nên sử dụng các sơđồ hệ thống các khớp. 1.2.2. Các triệu chứng hay gặp: + Sưng khớp: là triệu chứng quan trọng. Sưng khớp là biểu hiện củaviêm ở màng hoạt dịch khớp, tổ chức phần mềm cạnh khớp, tràn dịch trong ổkhớp hoặc tăng sinh màng hoạt dịch và xơ hoá tổ chức cạnh khớp dẫn đến biếnđổi hình thể của khớp hoặc biến dạng khớp. Sưng khớp dễ phát hiện ở các khớp nông ngoại vi của chi trên hoặc chidưới, còn các khớp cột sống, khớp háng, khớp vai nằm ở sâu khó phát hiệnchính xác triệu chứng sưng khớp. - Vị trí, số lượng: có thể sưng một khớp, sưng vài khớp và sưng nhiềukhớp. Sưng khớp có thể đối xứng 2 bên hoặc không đối xứng (xưng các khớpnhỏ đối xứng 2 bên hay gặp trong bệnh viêm khớp dạng thấp, sưng khớp lớn, khớpvừa, ở một hoặc vài khớp không đối xứng hay gặp trong bệnh thấp khớp cấp. - Sưng khớp đốt bàn-ngón cái bàn chân một bên hoặc hai bên hay gặptrong bệnh Gút cấp tính. - Tính chất sưng khớp: sưng kèm nóng, đỏ, đau, đối xứng hay không đốixứng. - Diễn biến của sưng khớp: . Di chuyển từ khớp này sang khớp khác-khớp cũ khỏi hoàn toàn trongthời gian ngắn < 1 tuần (hay gặp trong bệnh thấp khớp cấp). . Tăng dần: sưng khớp xuất hiện thêm ở các khớp mới, trong khi cáckhớp cũ vẫn sưng, đau kéo dài (hay gặp trong bệnh viêm khớp dạng thấp, Gútmạn tính...). . Không di chuyển, cố định: chỉ tổn thương ở một khớp hay vài khớpkhông chuyển sang các khớp khác. . Hay tái phát: sưng khớp tái đi tái lại nhiều lần ở cùng vị trí. ...

Tài liệu được xem nhiều: