Trực tràng đôi chẩn đoán phân biệt với u quái vùng cùng cụt: Báo cáo 1 trường hợp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 285.18 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trực tràng đôi là bệnh lý hiếm gặp có thể gây khó khăn trong chẩn đoán điều trị. Chúng tôi báo cáo 1 ca trực tràng đôi được chẩn đoán trước mổ là u quái cùng cụt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trực tràng đôi chẩn đoán phân biệt với u quái vùng cùng cụt: Báo cáo 1 trường hợpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 TRỰC TRÀNG ĐÔI CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VỚI U QUÁI VÙNG CÙNG CỤT: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP Trần Ngọc Sơn*, Dương Văn Mai*TÓM TẮT Mục tiêu: Trực tràng đôi là bệnh lý hiếm gặp có thể gây khó khăn trong chẩn đoán điều trị. Chúng tôi báocáo 1 ca trực tràng đôi được chẩn đoán trước mổ là u quái cùng cụt. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 1 ca bệnh. Kết quả: Bệnh nhân nam 2 tháng tuổi, có khối u vùng cùng cụt từ nhỏ. Siêu âm và chụp cộng hưởng từthấy hình ảnh khối dạng nang kích thước 3,5 - 6 cm. Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là u quái vùng cùngcụt và được phẫu thuật dường sau trực tràng. Trong mổ thấy nang có thành chung với trực tràng, dính vào cơthắt hậu môn. Sau khi cắt nang, thấy da và tổ chúc phần mềm quanh hậu môn bị tổn thương có nguy cơ loét,chúng tôi quyết định làm hậu môn nhân tạo. Kết quả giải phẫu bệnh: hình ảnh mô đại tràng xơ hóa, lành tính.Chẩn đoán trong và sau mổ là trực tràng đôi. Bệnh nhân phục hồi sau mổ tốt và đươc đóng hậu môn nhân tạo sau1 tháng. Theo dõi sau mổ 8 tháng bệnh bệnh nhân sức khỏe tốt, đại tiện bình thường, siêu âm không thấy tái phát. Kết luận: Mặc dù hiếm gặp, trực tràng đôi cần được nghĩ tới trong quá trình chẩn đoán khối u dạng nangvùng cùng cụt ở trẻ em. Từ khóa: Trực tràng đôi, u quái cùng cụt, chẩn đoán.ABSTRACT RECTAL DUPLICATION CYST MIMICKING SACROCOCCYGEAL TERATOMA: A CASE REPORT AND REVIEW OF THE LITERATURE Tran Ngoc Son, Duong Van Mai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 16 – 20 Objectives: Rectal duplication is rare and could be difficult for diagnosis and treatment. We report a case ofrectal duplication preoperatively diagnosed as sacrococcygeal teratoma. Methods: Retrospective case study and review of the literature. Results: A 2 months old boy suffered from a sacrococcygeal mass from birth. Ultrasound and MRI showed acystic mass 3.5- 6 cm. With preoperative diagnosis of sacrococcygeal teratoma, the patient underwent surgerywith posterior sacral approach. Intraoperatively the cystic mass was found to have common wall with rectum andadhered to anal sphincter. After resection of the cyst, considering lesion of perianal soft tissue and skin with highrisk of postoperative complication, we decided to make a colostomy. The patient recovered well after the operationand colostomy was closed a month later. At follow up of 8 months, the child was in good health with normaldefecation, ultrasound showed no recurrence. Conclusions: Although rare, rectal duplication shoud be considered in diagnostic process for cystic mass inthe sacrococcygeal region in children. Keywords: Rectal duplication, sacrococcygeal teratoma, diagnosis.ĐẶT VẤN ĐỀ khoang sau trực tràng là một khoang nằm trong khung chậu, được giới hạn bởi mặc trước xương Vùng trước xương cùng cụt hay còn gọi là cùng cụt ở sau, trực tràng ở trước, cơ nâng hậu *Bệnh viện đa khoa Saint Paul. Tác giả liên lạc: ThS Dương Văn Mai ĐT: 0968193566, Email: maiduongmd89@gmail.com16 Chuyên Đề Ngoại NhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcmôn ở dưới, phúc mạc chậu hông ở trên, niệu mềm, vùng cùng cụt có khối u lệch phải kíchquản và bó mạch chậu ở hai bên. Khoang sau thước 2*3 cm, mật độ mềm, đỏ, đau; thăm trựctrực tràng được hình thành từ sự phát triển của tràng: lòng trực tràng không hẹp, thấy một khốingoại bì thần kinh, ruột sau và ống sống nên ở vị u mật độ mềm nằm phía sau trực tràng. Siêu âmtrí này có rất nhiều loại mô có nguồn gốc từ cả ba và chụp cộng hưởng từ thấy hình ảnh khối dạnglá thai(8). Do vậy hình thái lâm sàng cùng rất nang dịch kích thước 3,5 cm x 6 cm. Xét nghiệmphong phú và đa dạng, việc chẩn đoán bệnh alpha foeroprotein 255 UI/ml, các xét nghiệmcũng khó khăn. Y văn ghi nhận một số bệnh lý khác trong giới hạn bình thường.hay gặp ở vùng này như: các khối u có nguồn Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổgốc tế bào mầm (u quái – teratoma, u mầm – U quái vùng cùng cụt và được tiến hànhgerminoma), thoát vị màng não tủy vùng cùng phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật phátcụt, u nguồn gốc trung mô (u mỡ, u nang bì, u ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trực tràng đôi chẩn đoán phân biệt với u quái vùng cùng cụt: Báo cáo 1 trường hợpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 TRỰC TRÀNG ĐÔI CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VỚI U QUÁI VÙNG CÙNG CỤT: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP Trần Ngọc Sơn*, Dương Văn Mai*TÓM TẮT Mục tiêu: Trực tràng đôi là bệnh lý hiếm gặp có thể gây khó khăn trong chẩn đoán điều trị. Chúng tôi báocáo 1 ca trực tràng đôi được chẩn đoán trước mổ là u quái cùng cụt. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 1 ca bệnh. Kết quả: Bệnh nhân nam 2 tháng tuổi, có khối u vùng cùng cụt từ nhỏ. Siêu âm và chụp cộng hưởng từthấy hình ảnh khối dạng nang kích thước 3,5 - 6 cm. Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là u quái vùng cùngcụt và được phẫu thuật dường sau trực tràng. Trong mổ thấy nang có thành chung với trực tràng, dính vào cơthắt hậu môn. Sau khi cắt nang, thấy da và tổ chúc phần mềm quanh hậu môn bị tổn thương có nguy cơ loét,chúng tôi quyết định làm hậu môn nhân tạo. Kết quả giải phẫu bệnh: hình ảnh mô đại tràng xơ hóa, lành tính.Chẩn đoán trong và sau mổ là trực tràng đôi. Bệnh nhân phục hồi sau mổ tốt và đươc đóng hậu môn nhân tạo sau1 tháng. Theo dõi sau mổ 8 tháng bệnh bệnh nhân sức khỏe tốt, đại tiện bình thường, siêu âm không thấy tái phát. Kết luận: Mặc dù hiếm gặp, trực tràng đôi cần được nghĩ tới trong quá trình chẩn đoán khối u dạng nangvùng cùng cụt ở trẻ em. Từ khóa: Trực tràng đôi, u quái cùng cụt, chẩn đoán.ABSTRACT RECTAL DUPLICATION CYST MIMICKING SACROCOCCYGEAL TERATOMA: A CASE REPORT AND REVIEW OF THE LITERATURE Tran Ngoc Son, Duong Van Mai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 16 – 20 Objectives: Rectal duplication is rare and could be difficult for diagnosis and treatment. We report a case ofrectal duplication preoperatively diagnosed as sacrococcygeal teratoma. Methods: Retrospective case study and review of the literature. Results: A 2 months old boy suffered from a sacrococcygeal mass from birth. Ultrasound and MRI showed acystic mass 3.5- 6 cm. With preoperative diagnosis of sacrococcygeal teratoma, the patient underwent surgerywith posterior sacral approach. Intraoperatively the cystic mass was found to have common wall with rectum andadhered to anal sphincter. After resection of the cyst, considering lesion of perianal soft tissue and skin with highrisk of postoperative complication, we decided to make a colostomy. The patient recovered well after the operationand colostomy was closed a month later. At follow up of 8 months, the child was in good health with normaldefecation, ultrasound showed no recurrence. Conclusions: Although rare, rectal duplication shoud be considered in diagnostic process for cystic mass inthe sacrococcygeal region in children. Keywords: Rectal duplication, sacrococcygeal teratoma, diagnosis.ĐẶT VẤN ĐỀ khoang sau trực tràng là một khoang nằm trong khung chậu, được giới hạn bởi mặc trước xương Vùng trước xương cùng cụt hay còn gọi là cùng cụt ở sau, trực tràng ở trước, cơ nâng hậu *Bệnh viện đa khoa Saint Paul. Tác giả liên lạc: ThS Dương Văn Mai ĐT: 0968193566, Email: maiduongmd89@gmail.com16 Chuyên Đề Ngoại NhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcmôn ở dưới, phúc mạc chậu hông ở trên, niệu mềm, vùng cùng cụt có khối u lệch phải kíchquản và bó mạch chậu ở hai bên. Khoang sau thước 2*3 cm, mật độ mềm, đỏ, đau; thăm trựctrực tràng được hình thành từ sự phát triển của tràng: lòng trực tràng không hẹp, thấy một khốingoại bì thần kinh, ruột sau và ống sống nên ở vị u mật độ mềm nằm phía sau trực tràng. Siêu âmtrí này có rất nhiều loại mô có nguồn gốc từ cả ba và chụp cộng hưởng từ thấy hình ảnh khối dạnglá thai(8). Do vậy hình thái lâm sàng cùng rất nang dịch kích thước 3,5 cm x 6 cm. Xét nghiệmphong phú và đa dạng, việc chẩn đoán bệnh alpha foeroprotein 255 UI/ml, các xét nghiệmcũng khó khăn. Y văn ghi nhận một số bệnh lý khác trong giới hạn bình thường.hay gặp ở vùng này như: các khối u có nguồn Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổgốc tế bào mầm (u quái – teratoma, u mầm – U quái vùng cùng cụt và được tiến hànhgerminoma), thoát vị màng não tủy vùng cùng phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật phátcụt, u nguồn gốc trung mô (u mỡ, u nang bì, u ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Trực tràng đôi U quái cùng cụt Mô đại tràng xơ hóaTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0