![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Truy tìm nguyên nhân gây đau thắt ngực
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.72 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nếu một nhánh động mạch vành (ĐMV) bị hẹp, sự cung cấp máu cho vùng cơ tim tương ứng trở nên không đầy đủ. Cơ tim bị thiếu máu và thiếu oxy gây cơn đau thắt ngực. Tình trạng này thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảm đi khi bệnh nhân được nghỉ ngơi nên người ta gọi là cơn đau thắt ngực ổn định. Nếu cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơi được gọi là cơn đau thắt ngực không ổn định. Bên cạnh việc ĐMV bị hẹp tắc do mảng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Truy tìm nguyên nhân gây đau thắt ngực Truy tìm nguyên nhân gây đau thắt ngựcNếu một nhánh động mạch vành (ĐMV) bị hẹp, sự cung cấpmáu cho vùng cơ tim tương ứng trở nên không đầy đủ. Cơ timbị thiếu máu và thiếu oxy gây cơn đau thắt ngực. Tình trạngnày thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảm đi khi bệnhnhân được nghỉ ngơi nên người ta gọi là cơn đau thắt ngực ổnđịnh. Nếu cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơiđược gọi là cơn đau thắt ngực không ổn định. Bên cạnh việcĐMV bị hẹp tắc do mảng xơ vữa, nguyên nhân nào khác nữalàm cho tim trở nên bị thiếu máu? Chúng ta hãy thử tìm hiểunguyên nhânsâu xa củavấn đề này. Co thắt động mạch vành gây đau thắt ngực.ĐMV bị cothắt, chảymáu mảng xơ vữa và huyết khốiVào cuối thập kỷ 70 của thế kỷ trước, người ta thấy rằng nguyênnhân gây bệnh tim mạch phức tạp hơn những gì trước đây người tathường nghĩ. Và có những cơ chế khác đã đóng vai trò quan trọngtrong làm giảm dòng máu đến tim bên cạnh những mảng xơ vữagây tắc hẹp động mạch vành. ĐMV không cứng giống như các ốngnước. Các động mạch rất mềm và lớp các tế bào cơ trơn thànhmạch có thể co lại, do vậy sẽ làm giảm dòng máu của ĐMV. Sự colại của động mạch được biết là sự co thắt ĐMV.Khi ĐMV bị co thắt có thể gây tổn thương lớp tế bào nội mạc, dẫnđến cholesterol lắng đọng và tạo thành các mảng xơ vữa. Mặc dùcác cơ chế khác đã được biết đến như chảy máu trong mảng xơvữa, có thể là kết quả của co thắt quá mạnh gây tổn thương lớptrong cùng của ĐMV dẫn đến chảy máu ở trong thành của mạchmáu làm cho thành của động mạch lồi vào trong lòng động mạchvà gây tắc nghẽn dòng máu chảy trong ĐMV.Một cơ chế quan trọng khác làm giảm dòng máu trong ĐMV chảytới tim là huyết khối hay cục máu đông. Một cục huyết khối nhỏ cóthể hình thành và cư trú bên trong ĐMV, do vậy làm tắc nghẽndòng máu chảy tới nuôi cơ tim.Các yếu tố này thường phối hợp với nhauỞ hầu hết mọi người, các cơ chế này thường phối hợp với nhau.Do vậy, nếu ĐMV đã bị hẹp 70% do mảng xơ vữa, rồi một cụcmáu đông nhỏ có thể cư trú ở trong động mạch và làm giảm dòngmáu tới tim (gây ra đau thắt ngực) hay gây tắc nghẽn hoàn toàn(dẫn đến nhồi máu cơ tim). Cũng vậy, ĐMV bị tắc nghẽn do mảngxơ vữa càng nhiều thì chỉ cần một co thắt nhẹ cũng có thể làmgiảm đáng kể dòng máu hay gây tắc hoàn toàn dòng máu chảy tớitim. Tất cả các cơ chế này tương tác và có quan hệ mật thiết với nhau. Khi các cơ chế được hiểu biết rõ ràng hơn và được chấp nhận rộng rãi, các bác sĩ bắt đầu tìm cách không để các cơ chế này được hoạt hoá. Ví dụ như chúng ta đã biết từ lâu rằng aspirin ngăn cản quá trình hình thành cục máu đông (đó là lý do vì sao các phẫu thuật viên thường yêu cầu các bệnh nhân không sử dụng aspirin trước khi phẫu thuật, vì làm tăng nguy cơ chảy máu). Qua nhiều năm, điều đó được nhìn nhận một cách đơn giản như là tác dụng phụ gây phiền toái của aspirin, khi bệnh nhân sử dụng thuốc với mục đích làm giảm đau. Sau đó, các bác sĩ bắt đầu nghĩ đến khả năng aspirin có thể làm giảm tỷ lệ bị nhồi máu cơ tim bằng cách ngăn ngừa hình thành cục máu đông ở bên trong ĐMV. Lựa chọn biện pháp điều trị đau thắt ngựcCác kết quả điều trị cho thấy trong khi aspirin làm giảm tỷ lệ bị nhồi máu cơtim, nó cũng làm tăng nguy cơ đột quị do xuất huyết não. Những người sử dụngaspirin có tỷ lệ bị đột quị do xuất huyết vừa và nặng gấp đôi nhóm giả dược. Tỷlệ bị loét dạ dày cũng cao gấp đôi ở nhóm aspirin.Điều đó không có gì đáng ngạc nhiên, bởi nhồi máu cơ tim thường xuất hiệnkhi có cục máu nhỏ gây bít tắc lòng ĐMV trên cơ sở ĐMV đã ít nhiều bị xơvữa. Vì aspirin ức chế hình thành cục máu đông, do vậy khi sử dụng aspirin sẽlàm giảm tỷ lệ bị nhồi máu cơ tim. Cũng với lý do đó, nguy cơ chảy máu dạdày hay não sẽ tăng lên.Do vậy, việc sử dụng aspirin là bước duy nhất điều trị nguyên nhân gây bệnh.Tuy nhiên, có một số vấn đề mới xuất hiện (xuất huyết não, chảy máu đườngtiêu hoá) và vấn đề cũ có thể tái phát (aspirin không làm ảnh hưởng đến mảngxơ vữa ĐMV, do vậy các tắc nghẽn tiếp tục phát triển dần dần cùng với thờigian và gây hẹp ĐMV nhiều hơn). Tuy nhiên, aspirin là thuốc rất rẻ tiền và ítbiến chứng. Các thuốc khác như dipyridamole (Persantine) và warfarin(Coumadin) đôi khi cũng được kê cho bệnh nhân để phòng ngừa hình thành cụcmáu đông và nhồi máu cơ tim, cũng có những tác dụng phụ tương tự. Đặc biệtlà các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim diện rộng hay bị biến chứng phình thànhtâm thất trái do nhồi máu cơ tim, những người có nguy cơ cao bị hình thànhcục máu đông trong tim.Dầu cá cũng ảnh hưởng đến hình thành cục máu đông. Từ lâu người ta đã thấyrằng người Greenland Eskimos có tỷ lệ bệnh tim rất thấp, cho dù chế độ ăn củahọ nhiều chất béo. Khoa học đã chứng minh mỡ cá có chứa nhiều acid omega-3và có những tác dụng có lợi đối ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Truy tìm nguyên nhân gây đau thắt ngực Truy tìm nguyên nhân gây đau thắt ngựcNếu một nhánh động mạch vành (ĐMV) bị hẹp, sự cung cấpmáu cho vùng cơ tim tương ứng trở nên không đầy đủ. Cơ timbị thiếu máu và thiếu oxy gây cơn đau thắt ngực. Tình trạngnày thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảm đi khi bệnhnhân được nghỉ ngơi nên người ta gọi là cơn đau thắt ngực ổnđịnh. Nếu cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơiđược gọi là cơn đau thắt ngực không ổn định. Bên cạnh việcĐMV bị hẹp tắc do mảng xơ vữa, nguyên nhân nào khác nữalàm cho tim trở nên bị thiếu máu? Chúng ta hãy thử tìm hiểunguyên nhânsâu xa củavấn đề này. Co thắt động mạch vành gây đau thắt ngực.ĐMV bị cothắt, chảymáu mảng xơ vữa và huyết khốiVào cuối thập kỷ 70 của thế kỷ trước, người ta thấy rằng nguyênnhân gây bệnh tim mạch phức tạp hơn những gì trước đây người tathường nghĩ. Và có những cơ chế khác đã đóng vai trò quan trọngtrong làm giảm dòng máu đến tim bên cạnh những mảng xơ vữagây tắc hẹp động mạch vành. ĐMV không cứng giống như các ốngnước. Các động mạch rất mềm và lớp các tế bào cơ trơn thànhmạch có thể co lại, do vậy sẽ làm giảm dòng máu của ĐMV. Sự colại của động mạch được biết là sự co thắt ĐMV.Khi ĐMV bị co thắt có thể gây tổn thương lớp tế bào nội mạc, dẫnđến cholesterol lắng đọng và tạo thành các mảng xơ vữa. Mặc dùcác cơ chế khác đã được biết đến như chảy máu trong mảng xơvữa, có thể là kết quả của co thắt quá mạnh gây tổn thương lớptrong cùng của ĐMV dẫn đến chảy máu ở trong thành của mạchmáu làm cho thành của động mạch lồi vào trong lòng động mạchvà gây tắc nghẽn dòng máu chảy trong ĐMV.Một cơ chế quan trọng khác làm giảm dòng máu trong ĐMV chảytới tim là huyết khối hay cục máu đông. Một cục huyết khối nhỏ cóthể hình thành và cư trú bên trong ĐMV, do vậy làm tắc nghẽndòng máu chảy tới nuôi cơ tim.Các yếu tố này thường phối hợp với nhauỞ hầu hết mọi người, các cơ chế này thường phối hợp với nhau.Do vậy, nếu ĐMV đã bị hẹp 70% do mảng xơ vữa, rồi một cụcmáu đông nhỏ có thể cư trú ở trong động mạch và làm giảm dòngmáu tới tim (gây ra đau thắt ngực) hay gây tắc nghẽn hoàn toàn(dẫn đến nhồi máu cơ tim). Cũng vậy, ĐMV bị tắc nghẽn do mảngxơ vữa càng nhiều thì chỉ cần một co thắt nhẹ cũng có thể làmgiảm đáng kể dòng máu hay gây tắc hoàn toàn dòng máu chảy tớitim. Tất cả các cơ chế này tương tác và có quan hệ mật thiết với nhau. Khi các cơ chế được hiểu biết rõ ràng hơn và được chấp nhận rộng rãi, các bác sĩ bắt đầu tìm cách không để các cơ chế này được hoạt hoá. Ví dụ như chúng ta đã biết từ lâu rằng aspirin ngăn cản quá trình hình thành cục máu đông (đó là lý do vì sao các phẫu thuật viên thường yêu cầu các bệnh nhân không sử dụng aspirin trước khi phẫu thuật, vì làm tăng nguy cơ chảy máu). Qua nhiều năm, điều đó được nhìn nhận một cách đơn giản như là tác dụng phụ gây phiền toái của aspirin, khi bệnh nhân sử dụng thuốc với mục đích làm giảm đau. Sau đó, các bác sĩ bắt đầu nghĩ đến khả năng aspirin có thể làm giảm tỷ lệ bị nhồi máu cơ tim bằng cách ngăn ngừa hình thành cục máu đông ở bên trong ĐMV. Lựa chọn biện pháp điều trị đau thắt ngựcCác kết quả điều trị cho thấy trong khi aspirin làm giảm tỷ lệ bị nhồi máu cơtim, nó cũng làm tăng nguy cơ đột quị do xuất huyết não. Những người sử dụngaspirin có tỷ lệ bị đột quị do xuất huyết vừa và nặng gấp đôi nhóm giả dược. Tỷlệ bị loét dạ dày cũng cao gấp đôi ở nhóm aspirin.Điều đó không có gì đáng ngạc nhiên, bởi nhồi máu cơ tim thường xuất hiệnkhi có cục máu nhỏ gây bít tắc lòng ĐMV trên cơ sở ĐMV đã ít nhiều bị xơvữa. Vì aspirin ức chế hình thành cục máu đông, do vậy khi sử dụng aspirin sẽlàm giảm tỷ lệ bị nhồi máu cơ tim. Cũng với lý do đó, nguy cơ chảy máu dạdày hay não sẽ tăng lên.Do vậy, việc sử dụng aspirin là bước duy nhất điều trị nguyên nhân gây bệnh.Tuy nhiên, có một số vấn đề mới xuất hiện (xuất huyết não, chảy máu đườngtiêu hoá) và vấn đề cũ có thể tái phát (aspirin không làm ảnh hưởng đến mảngxơ vữa ĐMV, do vậy các tắc nghẽn tiếp tục phát triển dần dần cùng với thờigian và gây hẹp ĐMV nhiều hơn). Tuy nhiên, aspirin là thuốc rất rẻ tiền và ítbiến chứng. Các thuốc khác như dipyridamole (Persantine) và warfarin(Coumadin) đôi khi cũng được kê cho bệnh nhân để phòng ngừa hình thành cụcmáu đông và nhồi máu cơ tim, cũng có những tác dụng phụ tương tự. Đặc biệtlà các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim diện rộng hay bị biến chứng phình thànhtâm thất trái do nhồi máu cơ tim, những người có nguy cơ cao bị hình thànhcục máu đông trong tim.Dầu cá cũng ảnh hưởng đến hình thành cục máu đông. Từ lâu người ta đã thấyrằng người Greenland Eskimos có tỷ lệ bệnh tim rất thấp, cho dù chế độ ăn củahọ nhiều chất béo. Khoa học đã chứng minh mỡ cá có chứa nhiều acid omega-3và có những tác dụng có lợi đối ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tại liệu y học y hoc nghiên cứu y học y học dân tộcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0