Danh mục

TỰ ÐẮP THUỐC LÀM GIẢM HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.40 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tính trung bình hàng năm, số bệnh nhân bị các tai biến nguy hiểm của cao huyết áp dẫn đến tử vong, như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim có xu hướng ngày càng tăng... Trước tình hình này, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra khuyến cáo: Tăng huyết áp là một căn bệnh giết người hàng loạt. Có nhiều phương pháp phòng ngừa và điều trị cao huyết áp như dùng thuốc, điều chỉnh hành vi lối sống... Trong bài viết này, xin giới thiệu cùng bạn đọc một phương pháp điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỰ ÐẮP THUỐC LÀM GIẢM HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI TỰ ÐẮP THUỐC LÀM GIẢM HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔITính trung bình hàng năm, số bệnh nhân bị các tai biến nguy hiểm của caohuyết áp dẫn đến tử vong, như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim có xuhướng ngày càng tăng... Trước tình hình này, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưara khuyến cáo: Tăng huyết áp là một căn bệnh giết người hàng loạt.Có nhiều phương pháp phòng ngừa và điều trị cao huyết áp như dùng thuốc, điềuchỉnh hành vi lối sống... Trong bài viết này, xin giới thiệu cùng bạn đọc mộtphương pháp điều trị cao huyết áp đơn giản, đó là đắp thuốc vào huyệt dũng tuyền.DÁN THUỐC VÀO HUYỆT, MỘT PHƯƠNG PHÁP ÐƠN GIẢNÐông y có rất nhiều cách điều trị căn bệnh cao huyết áp, như châm cứu, bấmhuyệt, dùng thuốc, khí công... Ngoài các phương pháp trên, còn có một phươngpháp rất đơn giản mà bệnh nhân có thể tự áp dụng được. Ðó là đắp thuốc vàohuyệt.Phương huyệt chủ yếu: Là huyệt dũng tuyền, huyệt này còn có một số tên gọi khácnhư địa xung, quệ tâm, quyết tâm, địa cù... Theo y học cổ truyền phương Ðông,dũng tuyền là tỉnh huyệt thuộc kinh túc thiếu âm thận, ý nói là sự khởi nguồn củakinh khí; Và là một trong tam tài (Thiên - Ðịa - Nhân), trong đó dũng tuyền là địa,đản trung là nhân, bách hội là thiên, vị trí nằm ở giữa lòng bàn chân. Người tathường xác định huyệt ở vị trí 1/3 trước của đường thẳng đi dọc qua gan bàn chân,có tác dụng kích thích, nâng cao chính khí của thận tạng. Thường được chỉ địnhchữa các bệnh như trúng phong (tai biến mạch máu não), cao huyết áp, mất ngủ,động kinh, bệnh tâm thần, nhức đỉnh đầu... Kinh nghiệm của tiền nhân cho thấy cóthể ôn châm hoặc cứu huyệt vị này và phối hợp với một số các huyệt khác để nângcao hiệu quả chữa bệnh.Phương thuốc chủ yếu: Thường dùng quả chín hay phơi khô của cây ngô thù du(Eyodia rutaearpa (Juss) Benth) để làm thuốc. Tại Trung Quốc thù du có ở nhiềunơi, nhưng mọc ở đất Ngô thì tốt hơn nên người xưa gọi ngô thù du để phân biệtthù du ở các địa phương khác. Hiện nay, chúng ta còn phải nhập vị thuốc này.Nhưng theo GS. Ðỗ Tất Lợi, thù du đã được phát hiện ở Hà Giang nước ta, nhândân vùng này gọi là cây xà lạp, dùng chữa đau bụng, nóng sốt... Theo Ðông y, ngôthù du có vị cay đắng, tính ôn, hơi độc; Vào 4 kinh can, thận, tỳ và vị. Dân gianthường dùng để chữa chứng ăn uống không tiêu, nôn mửa, đau bụng, cước khí,tiêu chảy, đau đầu. Còn được dùng điều trị một số trường hợp khác như đau nhứcmình mẩy, chân lưng yếu, đau răng, lở ngứa... Liều dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắchoặc 1-3g dưới dạng thuốc bột, chia 3-4 lần uống trong ngày. Tài liệu cổ có nêu,nếu không phải hàn thấp chớ nên dùng.Theo y học hiện đại, ngô thù du có chứa những hoạt chất như tinh dầu và một sốalkaloid như evodiamin, rutacaecacpin, wuchuyin... Chất rutacaecacpin khi bịphân giải sẽ cho rutamin có cấu trúc hóa học là indol etylamin (Ðỗ Tất Lợi). Tácdụng sinh học trên tim mạch đã được chứng minh có tác động đến huyết áp.PHƯƠNG PHÁP DÁN THUỐCNgô thù du đem giã nhỏ mịn, trộn với dấm thanh thành dạng hồ đặc, dùng lá tươi(lá chuối, lá bàng, lá sen...) cắt thành miếng nhỏ 7 x 7 cm, phết ngô thù du thànhmột lớp mỏng trên mặt lá. Ðắp lá thuốc nói trên vào huyệt dũng tuyền. Sau đódùng băng vải hoặc băng dính cố định lại miếng cao thuốc, ngày đắp 1 lần. Nênđắp trước khi đi ngủ, sáng hôm sau có thể tháo miếng thuốc để không ảnh hưởngđến sinh hoạt và làm việc. Nếu có điều kiện đắp được 24 giờ càng tốt.Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, sau khi đắp thuốc 12-24 giờ, huyết áp bắt đầu hạxuống, các dấu hiệu trực giác của người bệnh giảm nhẹ. Bệnh nhẹ đắp 1 lần, bệnhnặng đắp 2-3 lần là có hiệu quả giảm huyết áp rõ rệt.KẾT LUẬNTrong thực tiễn lâm sàng, chúng tôi nhận thấy đắp thuốc vào huyệt cho hiệu quảtốt, có tác dụng làm hạ huyết áp một cách căn bản; Nhưng nên phối hợp với cácphương pháp điều trị khác để nâng cao hiệu quả.Ðây là một phương pháp đơn giản, bệnh nhân có thể tự áp dụng dễ dàng. Tuynhiên, cần chú ý thường xuyên theo dõi huyết áp trong suốt quá trình trị liệu... Nếusau khi đắp thuốc vài ngày, huyết áp chưa hạ được đến mức an toàn thì nên phốihợp thêm các phương pháp khác như dùng thuốc Ðông y dưới dạng thuốc sắc,châm cứu, bấm huyệt. Nếu cần thiết, vẫn nên dùng các thuốc Tây y để đạt đượcmục tiêu trước mắt.Vị thuốc ngô thù du có thể dễ dàng tìm mua tại các cửa hàng thuốc Bắc. Vào thờiđiểm hiện nay, giá chỉ vào khoảng 10.000đ/100g, thiết nghĩ là chi phí khá hợp lý,có thể chấp nhận được cho một liệu trình điều trị. ...

Tài liệu được xem nhiều: