![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Từ điển chứng khoán Chủ đề J
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.56 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chủ đề J Tài liệu giúp các bạn học ngành chứng khoán bổ sung kiến thức tiếng Anh chuyên ngành của mình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ điển chứng khoán Chủ đề J Từ điểnchứng khoánChủ đề JJUNIOR MORTGAGE: Thế chấp cấp thấp (về thứ tự) Thế chấp có giá trịthứ tự thấp hơn các thế chấp khác. Thí dụ thế chấp cấp 2, cấp 3. Nếungười nợ bị vỡ nợ, thế chấp cấp 1 sẽ được giải quyết trước rồi mới đếnthế chấp cấp thấp.JUNIOR REFUNDING: Chi trả bằng trái phiếu mới. Chi trả hoàn lại nợ nhànước có đáo hạn từ 1- 5 năm bằng cách phát hành trái phiếu mới có đáohạn từ 5 năm trở lên.JUNIOR SECURITY: Chứng khoán cấp thấp (về thứ tự). Chứng khoán cóquyền ưu tiên thấp hơn chứng khoán cấp cao trong việc đòi tài sản hay lợitức. Thí dụ, chứng khoán ưu đãi thì ưu tiên sau giấy nợ, nhưng giấy nợ -một loại trái phiếu không bảo đảm lại thấp hơn trái phiếu thế chấp. Chứngkhoán thường thì lại thấp hơn tất cả chứng khoán công ty. Một vài công tynhư công ty tài chánh có chứng khoán trái phiếu thấp hơn cấp cao (trungcao) và thấp hơn cấp thấp, cái trước ưu tiên hơn cái sau nhưng cả haithấp hơn nợ cấp cao.JUNK BOND: Trái phiếu cấp thấp về giá trị. Trái phiếu có giá trị tín dụngxếp loại BB hay dưới BB do các cơ quan đánh giá xếp loại. Mặc dù đãđược sử dụng thông thường nhưng từ này làm người ta liên tưởng đếnmột nghĩ xấu nên các nhà phát hành và người sở hữu thích dùng từ tráiphiếu hoa lợi cao hơn là dùng từ trên. Các trái phiếu giá trị cấp thấp đượcphát hành bởi các công ty không có các bảng ghi nhận theo dõi lâu dài vềthương vụ và lợi nhuận hay bởi các công ty có khả năng tín dụng có vấnđề. Nó là phương tiện thông thường của việc tài trợ để mua đứt công tykhác. Vì nó có nhiều bất ổn và trả hoa lợi cao hơn trái phiếu cấp độ đầu tư,nên nhiều nhà đầu tư các chứng phiếu nhiều rủi ro đặc biệt chú tâm muabán trái phiếu này. Các tổ chức có những trách nhiệm về uỷ thác tài sản(fiduciary) không được đầu tư vào loại trái phiếu này (are regulated). XemFallen Angels.JURISDICTION: Pháp quyền, phạm vi quyền hạn. Được AmericanBankers association định nghĩa là quyền pháp định, quyền hay thẩmquyền nghe và quyết định một vụ kiện, như quyền hạn của toà án. Từ nàythường được đề cập trong các cuộc tranh cãi về tài chánh và đầu tư cóliên quan đến phạm vi quyền hạn của các giới chức khác nhau có quyềnquy định trên lãnh vực này. Thí dụ, hội đồng dự trữ liên bang, không phảiSEC (như người ta tưởng) có quyền hạn trong vụ kiệnTừ điển chứng khoánChủ đề K KEY MANAGEMENT: Quản lý bộ khoá (mã số). Trong tiến trình xử lý dữ kiện và chuyển ngân quỹ bằng điện tử, đây là việc kiểm soát mã số nhận dạng độc nhất cho mỗi tổ chức tài chánh trong mạng lưới. Ngân hàng không bao giờ chuyển bộ khoá rõ ràng - vì như vậy thì coi như không được mã hoá, nên sẽ dùng công thức mã hoá được chấp nhận chung để ngăn ngừa những việc không được giao cho thẩm quyền . Các ngân hàng thay đổi mã số từng thời kỳ gọi là bộ khoá của nhà phát hành (keys) vì lý do an toàn. KEY RATE: Lãi suất then chốt. Lãi suất kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp lãi suất cho vay của ngân hàng và giá phí tín dụng mà người vay phải trả. KEY RATIO: Tỷ lệ then chốt. Tỷ lệ do nhà phân tích tài chánh dùng để đánh giá bản báo cáo tình trạng tài chánh và lợi tức của ngân hàng. Các tỷ lệ được xác định bao gồm: tỷ lệ vốn/ tài sản ; tỷ lệ số dự trữ cho tiền cho vay bị mất/ tổng số tiền cho vay ; tỷ lệ thanh toán vàtỷ lệ thực hiện như tỷ lệ lợi nhuận / tài sản (ROA - Return on Assets),lợi nhuận / vốn cổ đông (ROE- Return on Equity) và tỷ lệ lợi nhuậncủa mỗi cổ phần. Tỷ lệ then chốt là một biểu thị tổng quát cho ta biếtdiễn biến hoạt động của ngân hàng và có thể đem so sánh với số liệunăm trước.KEYNESIAN ECONOMICS: Kinh tế theo phái Keynes. Nội dung tưtưởng kinh tế xuất phát từ nhà kinh tế học người Anh và là nhà cốvấn nhà nước John Maynard Keynes (1883-1946), tác phẩm đánhdấu một bước ngoặt, The General Theory of Employment Interestanh Money, được xuất bản năm 1935. Viết suốt thời kỳ đại khủngkhoảng, Keynes tin rằng sự can thiệp tích cực của nhà nước trong thịtrường là phương pháp duy nhất để bảo đảm kinh tế phát triển và ổnđịnh. Ông ta giữ lập luận cơ bản là số cầu không đủ sẽ gây ra nạnthất nghiệp và số cầu quá mức gây ra lạm phát. Vì thế nhà nước sẽphải tác động lôi kéo mức độ của toàn thể số cầu bằng cách điềuchỉnh mức chi tiêu của nhà nước và thuế khoá. Thí dụ, để tránh giảmphát Keynes ủng hộ gia tăng chi phí nhà nước và có chính sách tháokhoán tiền tệ (easy money) sẽ đưa đến kết quả là có nhiều đầu tưhơn, công ăn việc làm nhiều hơn và gia tăng tiêu thụ. Kinh tế theophái Keynes đã có ảnh hưởng rất lớn đối với các chính sách kinh tếchung của các quốc gia công nghiệp, kể cả Mỹ. Tuy nhiên trong thậpniên 1980 sau các giai đoạn suy thoái liên tục, phát triển chậm, tỷ lệlạm phát cao tại Mỹ, người ta có một quan điểm ngược lại, các nhàchủ trương chính sách t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ điển chứng khoán Chủ đề J Từ điểnchứng khoánChủ đề JJUNIOR MORTGAGE: Thế chấp cấp thấp (về thứ tự) Thế chấp có giá trịthứ tự thấp hơn các thế chấp khác. Thí dụ thế chấp cấp 2, cấp 3. Nếungười nợ bị vỡ nợ, thế chấp cấp 1 sẽ được giải quyết trước rồi mới đếnthế chấp cấp thấp.JUNIOR REFUNDING: Chi trả bằng trái phiếu mới. Chi trả hoàn lại nợ nhànước có đáo hạn từ 1- 5 năm bằng cách phát hành trái phiếu mới có đáohạn từ 5 năm trở lên.JUNIOR SECURITY: Chứng khoán cấp thấp (về thứ tự). Chứng khoán cóquyền ưu tiên thấp hơn chứng khoán cấp cao trong việc đòi tài sản hay lợitức. Thí dụ, chứng khoán ưu đãi thì ưu tiên sau giấy nợ, nhưng giấy nợ -một loại trái phiếu không bảo đảm lại thấp hơn trái phiếu thế chấp. Chứngkhoán thường thì lại thấp hơn tất cả chứng khoán công ty. Một vài công tynhư công ty tài chánh có chứng khoán trái phiếu thấp hơn cấp cao (trungcao) và thấp hơn cấp thấp, cái trước ưu tiên hơn cái sau nhưng cả haithấp hơn nợ cấp cao.JUNK BOND: Trái phiếu cấp thấp về giá trị. Trái phiếu có giá trị tín dụngxếp loại BB hay dưới BB do các cơ quan đánh giá xếp loại. Mặc dù đãđược sử dụng thông thường nhưng từ này làm người ta liên tưởng đếnmột nghĩ xấu nên các nhà phát hành và người sở hữu thích dùng từ tráiphiếu hoa lợi cao hơn là dùng từ trên. Các trái phiếu giá trị cấp thấp đượcphát hành bởi các công ty không có các bảng ghi nhận theo dõi lâu dài vềthương vụ và lợi nhuận hay bởi các công ty có khả năng tín dụng có vấnđề. Nó là phương tiện thông thường của việc tài trợ để mua đứt công tykhác. Vì nó có nhiều bất ổn và trả hoa lợi cao hơn trái phiếu cấp độ đầu tư,nên nhiều nhà đầu tư các chứng phiếu nhiều rủi ro đặc biệt chú tâm muabán trái phiếu này. Các tổ chức có những trách nhiệm về uỷ thác tài sản(fiduciary) không được đầu tư vào loại trái phiếu này (are regulated). XemFallen Angels.JURISDICTION: Pháp quyền, phạm vi quyền hạn. Được AmericanBankers association định nghĩa là quyền pháp định, quyền hay thẩmquyền nghe và quyết định một vụ kiện, như quyền hạn của toà án. Từ nàythường được đề cập trong các cuộc tranh cãi về tài chánh và đầu tư cóliên quan đến phạm vi quyền hạn của các giới chức khác nhau có quyềnquy định trên lãnh vực này. Thí dụ, hội đồng dự trữ liên bang, không phảiSEC (như người ta tưởng) có quyền hạn trong vụ kiệnTừ điển chứng khoánChủ đề K KEY MANAGEMENT: Quản lý bộ khoá (mã số). Trong tiến trình xử lý dữ kiện và chuyển ngân quỹ bằng điện tử, đây là việc kiểm soát mã số nhận dạng độc nhất cho mỗi tổ chức tài chánh trong mạng lưới. Ngân hàng không bao giờ chuyển bộ khoá rõ ràng - vì như vậy thì coi như không được mã hoá, nên sẽ dùng công thức mã hoá được chấp nhận chung để ngăn ngừa những việc không được giao cho thẩm quyền . Các ngân hàng thay đổi mã số từng thời kỳ gọi là bộ khoá của nhà phát hành (keys) vì lý do an toàn. KEY RATE: Lãi suất then chốt. Lãi suất kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp lãi suất cho vay của ngân hàng và giá phí tín dụng mà người vay phải trả. KEY RATIO: Tỷ lệ then chốt. Tỷ lệ do nhà phân tích tài chánh dùng để đánh giá bản báo cáo tình trạng tài chánh và lợi tức của ngân hàng. Các tỷ lệ được xác định bao gồm: tỷ lệ vốn/ tài sản ; tỷ lệ số dự trữ cho tiền cho vay bị mất/ tổng số tiền cho vay ; tỷ lệ thanh toán vàtỷ lệ thực hiện như tỷ lệ lợi nhuận / tài sản (ROA - Return on Assets),lợi nhuận / vốn cổ đông (ROE- Return on Equity) và tỷ lệ lợi nhuậncủa mỗi cổ phần. Tỷ lệ then chốt là một biểu thị tổng quát cho ta biếtdiễn biến hoạt động của ngân hàng và có thể đem so sánh với số liệunăm trước.KEYNESIAN ECONOMICS: Kinh tế theo phái Keynes. Nội dung tưtưởng kinh tế xuất phát từ nhà kinh tế học người Anh và là nhà cốvấn nhà nước John Maynard Keynes (1883-1946), tác phẩm đánhdấu một bước ngoặt, The General Theory of Employment Interestanh Money, được xuất bản năm 1935. Viết suốt thời kỳ đại khủngkhoảng, Keynes tin rằng sự can thiệp tích cực của nhà nước trong thịtrường là phương pháp duy nhất để bảo đảm kinh tế phát triển và ổnđịnh. Ông ta giữ lập luận cơ bản là số cầu không đủ sẽ gây ra nạnthất nghiệp và số cầu quá mức gây ra lạm phát. Vì thế nhà nước sẽphải tác động lôi kéo mức độ của toàn thể số cầu bằng cách điềuchỉnh mức chi tiêu của nhà nước và thuế khoá. Thí dụ, để tránh giảmphát Keynes ủng hộ gia tăng chi phí nhà nước và có chính sách tháokhoán tiền tệ (easy money) sẽ đưa đến kết quả là có nhiều đầu tưhơn, công ăn việc làm nhiều hơn và gia tăng tiêu thụ. Kinh tế theophái Keynes đã có ảnh hưởng rất lớn đối với các chính sách kinh tếchung của các quốc gia công nghiệp, kể cả Mỹ. Tuy nhiên trong thậpniên 1980 sau các giai đoạn suy thoái liên tục, phát triển chậm, tỷ lệlạm phát cao tại Mỹ, người ta có một quan điểm ngược lại, các nhàchủ trương chính sách t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đầu tư chứng khoán các loại hình cổ phiếu tìm hiểu cổ phiếu kĩ năng chơi cổ phiếu nghệ thuật chơi cổ phiếuTài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 576 12 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 314 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 301 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 243 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 211 0 0 -
Quản trị danh mục đầu tư: Cổ phiếu-Chương 1: Mô hình C.A.P.M
63 trang 161 0 0 -
Giải thuật ngữ Chứng khoán, Môi giới, Đầu tư
217 trang 151 0 0 -
12 trang 118 0 0
-
Ebook 9 quy tắc đầu tư tiền bạc để trở thành triệu: Phần 1
125 trang 116 0 0 -
Vài nét về chân dung ông trùm dầu mỏ quốc tế
7 trang 101 0 0