Danh mục

Từ điển chứng khoán Chủ đề T

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 283.01 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (31 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chủ đề T Tài liệu giúp các bạn học ngành chứng khoán bổ sung kiến thức tiếng Anh chuyên ngành của mình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ điển chứng khoán Chủ đề T Từ điển chứngkhoánChủ đề TT CALL: Lệnh gọi đóng thêm tiền hay chứng khoán. Xem Margin Call.TAIL: Khoảng cách thời gian, chênh lệch, đuôi.Bảo hiểm: thời khoảng giữa lúc nhận lợi tức phí bảo hiểm và chi trả theo quyền đòi chitrả. Thí dụ, công ty tái bảo hiểm có thời khoảng từ lúc nhận phí bảo hiểm đến lúc phảitrả bảo hiểm (tail) dài hơn khi so sánh với công ty bảo hiểm tai nạn.Đấu giá trái phiếu kho bạc : chênh lệch giá giữa giá đặt mua có cạnh tranh thấp nhất(lowest competitive bid) được công khố Hoa Kỳ chấp nhận đối với trái phiếu kho bạcngắn, trung và dài hạn với giá đặt mua trung bình của tất cả công phiếu cung ứng, đểmua các công phiếu như thế. Xem Treasuries.Bao tiêu: số thập phân đặt phía sau số tròn dollar của giá đặt mua do một nhà bao tiêutương lai trong đấu thầu có cạnh tranh đặt bao tiêu. Thí dụ, trong giá đặt mua là$97,3347 của một loại trái phiếu phát hành nào đó, thì số đuôi thập phân là 0,3347.TAILGATING: Đi cửa hậu - Ăn có.Một hoạt động không đạo đức của một broker, sau khi khách hàng đã đặt lệnh mua haybán một chứng khoán nào đó thì broker cũng đặt một lệnh cùng một loại chứng khoánnhư thế cho tài khoản của riêng mình. Broker hy vọng kiếm được lợi nhuận hoặc là nhờcác thông tin mà khách hàng đã biết hay đoán biết, hoặc là nhờ việc mua của kháchhàng với số lượng đủ để tạo áp lực trên giá chứng khoán.TAKE: Lợi nhuận, tiền xổ số, tiền hối lộ, tịch thu, chấp nhận.Tổng quát:1. Lợi nhuận hiện thực (nhận được) trong một vụ giao dịch.2. Tổng số thu của công ty xổ số hay đánh bài.3. Bắt đầu hối lộ, như trong câu đang hối lộ (being on the take).Luật pháp: tịch thu tài sản. Khi con nợ không thể trả nợ có thế chấp bảo đảm thì ngườicho vay sẽ tịch thu vật thế chấp này.Chứng khoán: chấp nhận giá cung ứng trong một vụ giao dịch giữa brokers và dealers(người mua bán cho chính mình).TAKE A BATH: Đi tắm - Thua sạch sẽ.Chịu thua lỗ nặng trong một vụ đầu cơ hay đầu tư như trong câu tôi đã thua sạch sẽ sốchứng khoán công ty XYZ stock...).TAKE A FLIER: Đầu cơ, có tham vọng kiếm lời, mạo hiểm.Đầu cơ, có nghĩa là mua chứng khoán với ý thức là vụ đầu tư này có rất nhiều rủi ro.TAKE A POSITION: Giữa một vị thế.1. Mua chứng khoán trong công ty với ý định giữ một thời gian dài hoặc nếu có thểchiếm quyền kiểm soát công ty. Một người thụ đắc chiếm vị thế có từ 5% trở lên sốchứng khoán đang lưu hành của công ty phải trình bản thông tin đến nhà nước cũngnhư việc mua bán với công ty bị tiếp quản đó.2. Từ ngữ được sử dụng khi broker/dealer lưu giữ chứng khoán, trái phiếu trong kho, vìthế họ có thể ở vị thế mua hay bán (long or short). Xem Long Position Short Position.TAKE DELIVERY: Nhận số giao.1. Kết thúc một giao dịch chứng khoán vào thời điểm thanh toán. Người mua nhậnphần giao theo cách thanh toán thông thường, nghĩa là trong vòng 5 ngày theo thờiđiểm giao dịch mua bán.2. Hành động thanh lý một giao dịch mua bán hợp đồng Futures bằng cách nhận sốhàng hoá cơ sở. Nhà mua bán ít khi thanh lý hợp đồng Futures, thay vào đó họ bánhợp đồng trước khi đáo hạn.TAKE- OR- PAY CONTRACT: Hợp đồng nhận trực tiếp hay trả lại.Thoả thuận giữa người mua và người bán cam kết rằng người mua trả một số tiền tốithiểu để mua sản phẩm hay dịch vụ chưa được giao.Loại hợp đồng này thường được sử dụng trong ngành tiện ích công cộng để hỗ trợ tráiphiếu tài trợ cho các nhà máy điện mới. Hợp đồng này có điều kiện là người mua điệnsau này sẽ nhận lượng điện từ nhà phát hành trái phiếu, nếu công trình không hoàn tấtsẽ trả lại cho trái chủ số tiền họ đã đầu tư. Hợp đồng nhận hay trả là cách thôngthường nhất để bảo vệ trái chủ.TAKE-OUT COMMITMENT: Cam kết mua rút ra trong tương lai (mua tiền vay ngắnhạn).Thoả thuận giữa ngân hàng thế chấp và nhà đầu tư dài hạn, theo đó nhà đầu tư đồng ýmua tiền vay có thế chấp vào thời điểm ấn định trong tương lai. Nhà đầu tư được gọi làtake-out lender, tiêu biểu như công ty bảo hiểm hay tổ chức tài chánh.Xem : Take-out Lender, Take-out Loan.TAKE-OUT LENDER: Người cho vay dài hạn mua tiền vay ngắn hạn có thế chấp.Tổ chức tài chánh cung cấp tiền cho vay có thế chấp dài hạn dựa trên tài sản thực,dùng để thay thế số tài trợ chuyển tiếp ngắn hạn, hoặc tiền cho vay xây dựng của đơnvị tiết kiệm và cho vay, ngân hàng hay ngân hàng thế chấp.Tổ chức cấp tiền cho vay dài hạn hay tài trợ thường xuyên thường là công ty bảo hiểmhay nhà đầu tư thuộc tổ chức sẵn sàng đầu tư dài hạn trong tài sản sinh lợi hiện thựcbằng số tư bản kiếm được từ số bán cuối cùng của tài sản, ngoài ra còn có lượng tiềnmặt từ số tiền chi trả thuê mướn của người thuê tài sản.TAKE OUT LOAN: Tiền cho vay dài hạn lấy lần lần.Tài trợ dài hạn thường được hoạch định như tiền vay có thế chấp chi trả dần dần và cốđịnh cho dự án xây dựng nhà cửa, phát triển văn phòng hoặc là được kết hợp sử dụngtài sản có sinh lãi. Hình thức mới gần đây là tiền vay có thế chấp lãi 0, trong đó tiền lãiđược t ...

Tài liệu được xem nhiều: