Danh mục

Từ điển chứng khoán Chủ đềT

Số trang: 44      Loại file: pdf      Dung lượng: 368.62 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (44 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu 'từ điển chứng khoán chủ đềt', tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ điển chứng khoán Chủ đềT Từ điển chứng khoán Chủ đềT TIED AID: Viện trợ có ràng buộc (có điều kiện). Viện trợ có điều kiện trao cho một Nhà Nước để có điều kiện mua hàng hoá hay dịch vụ ở quốc gia khác. TIED LOAN: Tiền cho vay có ràng buộc (có điều kiện). Một biến thể của viện trợ có điều kiện, theo đó được một nhà nước trao cho một nhà nước khác với các điều khoản nhân nhượng. TIED OUTLET: Cửa hàng có ràng buộc. Xem Typing Contract. TIERED RATE ACCOUNT: Tài khoản xếp theo thang lãi suất. Tài khoản tiết kiệm trả lãi suất tính theo tỷ lệ số tiền đầu tư có trong tài khoản. Tiêu biểu là số cân đối trong tài khoản càng cao chừng nào thì lãi suất càng cao từng đó. Tài khoản tiết kiệm có thời hạn dài hơn thì được trả lãi suất cao hơn tài khoản có thời hạn ngắn hơn. TIGER: Chữ đầu viết tắt của Treasury Investors Growth Receipt, một hình thức chứng khoán lãi suất 0 (zero-coupon security) đầu tiên do công ty môi giới Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith sáng tạo ra. Tiger là loại trái phiếu được nhà nước bảo đảm, nó được tách khỏi phần coupon (Phần lãi - dưới hình thức một mảnh giấy đính kèm vào trái phiếu). Cả phần gốc (phần vốn - corpus) trái phiếu và phần coupon được bán riêng ra với giá khấu trừ rất cao so với mệnh giá. Nhà đầu tư nhận số tiền theo mệnh giá Tiger khi trái phiếu đáo hạn nhưng không nhận chi trả tiền lãi từng kỳ. Tuy nhiên, theo luật lệ Internal Revenue Service, những người giữ Tiger vẫn phải nợ thuế lợi tức về số tiền lãi mà họ đã kiếm được như số tiền lãi quy cho trái phiếu có coupon đầy đủ (full coupon bond - trái phiếu có lãi bằng hay hơn lãi suất thị trường). Để tránh phải chịu thuế vì không có hưởng gì về lợi tức mà phải chi trả thuế này, hầu hết nhà đầu tư đưa Tiger vào tài khoản hưu trí cá nhân hay Keogh hoặc các kế hoạch hoãn thuế (tax deffered). TIGHT MARKET: Thị trường chặt chẽ. Thị trường tổng quát hay thị trường của một loại chứng khoán nào đó được ghi nhận là mua bán tích cực và chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán không cách xa bao nhiêu (chênh lệch ít). Ngược lại là thị trường lỏng lẻo (slack market) có đặc tính là mua bán yếu ớt và chênh lệch lớn (giữa giá đặt mua và giá đặt bán). Xem : Spread. TIGHT MONEY: Tiền tệ hạn hẹp. Tình trạng kinh tế trong đó rất khó khăn để đảm bảo có tín dụng (khó vay), thường là do dự trữ nhà nước giới hạn nguồn cùng tiền tệ. Ngược lại là tiền tệ rộng rãi (easy money). Xem : Monetary Policy. TIME BILL OF EXCHANGE: Hối phiếu định kỳ (có kỳ ngắn hạn). Hối phiếu được chi trả vào một thời điểm nào đó chứ không phải khi lúc trình (thí dụ như được trả sau 30 ngày). TIME DEPOSIT: Ký thác định kỳ (ngắn hạn). Tài khoản tiết kiệm hay chứng chỉ ký thác được giữ trong tổ chức tài chánh theo kỳ hạn cố định, được hiểu là người ký thác chỉ có thể rút tiền khi có báo trước. Trong khi ngân hàng có quyền quy định phải báo trước 30 ngày để rút tiền từ tài khoản tiết kiệm thì tài khoản theo số gửi tiền thường được xem như loại quỹ sẵn sàng và dễ dàng rút ra. Mặt khác, chứng chỉ ký thác được phát hành có kỳ hạn ấn định từ 30 ngày trở lên và nếu rút sớm sẽ bị phạt. Các tổ chức tài chánh được tự do thương thảo chi trả theo bất kỳ hạn mà khách hàng muốn đối với ký thác kỳ hạn hay chứng chỉ, miễn là thời hạn phải ít nhất 30 ngày và chi trả lãi suất cao hay thấp như thị trường chấp nhận. Xem : Depository Institutions Deregulation and Monetary Control Act, Regulation Q. TIME DRAFT: Hối phiếu định kỳ (ngắn hạn). Hối phiếu được chi trả theo thời gian ấn định hay đã xác định trong tương lai, nó khác với sight draft (hối phiếu chi trả ngay trước mắt), nó được chi trả khi trình ra hay giao cho. TIME LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư có kỳ hạn (ngắn hạn). Tín dụng thư chi trả vào một thời điểm ấn định (thí dụ trong 30 ngày). TIME LOAN: Tiền cho vay định kỳ ngắn hạn. Tiền vay doanh nghiệp ngắn hạn được chi trả đủ một lần vào thời điểm đáo hạn ấn định, thí dụ như 30, 60, 90 hay 120 ngày. Tiền lãi của loại tiền vay này thường được khấu trừ trước khi cho vay. Nó khác với demand loan (tiền vay hoạt kỳ), người cho vay không thể thu hồi (ra lệnh gọi - call) hay yêu cầu trả lại tiền vay định kỳ trước thời hạn. Tiền vay định kỳ được trả lại bằng doanh thu tài sản, thí dụ như số tiền bán hàng kho hay số tiền thu của tài khoản thu. Xem Discount, Term Loan (tiền cho vay định kỳ dài hạn). TIME - OUT: Tạm ngưng. Tình trạng của hệ thống dịch vụ ngân hàng trong tuyến (on line), ở đây khách hàng không đáp ứng được yêu cầu giao dịch mua bán theo giới hạn thời gian ấn định, được gọi là Response Time (thời gian trả lời). Sau đó máy nhận đầu cuối sẽ ngưng liên lạc từ người điều khiển chủ chốt và khách hàng sẽ phải bỏ giao dịch mua bán. TIME - SALE FINANCING: Tài trợ định kỳ ngắn hạn cho số bán. Hình thức cho vay gián tiếp (tài trợ cho người buôn bán dealer financing), trong đó ngân hàng hay bên thứ ba mua hợp đồng buôn bán trả dần (của người buôn bán) với giá có khấu trừ vào mệnh giá và người vay sẽ chi trả cho người cho vay. Điều này thường được thực kết h ...

Tài liệu được xem nhiều: