Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (Khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 487.29 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo triển khai đề tài “Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội)” trên các phương diện: đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa và đặc trưng tư duy – văn hóa của người Việt. Về đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa, báo cáo đã mô tả, phân tích được 34 mô thức cấu tạo – ngữ nghĩa tiêu biểu; đồng thời chỉ ra những hiện tượng từ ngữ chuyên biệt, được sử dụng riêng trong nghề trồng cây cảnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (Khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội) KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014 TỪ NGỮ CHỈ NGHỀ TRỒNG CÂY CẢNH (KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN LÀNG NHẬT TÂN, TỨ LIÊN – HÀ NỘI) Hà Tú Anh, Lớp K61CLC, Khoa Ngữ văn GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Hảo Tâm Tóm tắt: Báo cáo triển khai đề tài “Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội)” trên các phương diện: đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa và đặc trưng tư duy – văn hóa của người Việt. Về đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa, báo cáo đã mô tả, phân tích được 34 mô thức cấu tạo – ngữ nghĩa tiêu biểu; đồng thời chỉ ra những hiện tượng từ ngữ chuyên biệt, được sử dụng riêng trong nghề trồng cây cảnh. Các từ ngữ này có sự làm mới lại vốn từ toàn dân nhờ phương thức mở rộng phạm vi nghĩa biểu vật và phạm vi nghĩa biểu niệm. Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những cách thức tri nhận từ ngữ mới lạ, đặc biệt của người trong nghề: đó là cách hiểu các cụm từ tự do theo lối hiểu thành ngữ. Về đặc trưng tư duy – văn hóa, báo cáo đi sâu phân tích các nét nghĩa trong 215 từ ngữ đã khảo sát được để chỉ ra: (i) đặc trưng nổi bật của một xã hội tiểu nông cổ truyền với những con người bình dị luôn phải đối mặt với thiên tai; (ii) cách thức tri nhận vạn vật hữu linh của người Việt. Từ khóa: Lí luận ngôn ngữ, từ vựng – ngữ nghĩa, ngôn ngữ - văn hóa, từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh. I. MỞ ĐẦU Ngôn ngữ và văn hóa có mối quan hệ mật thiết. Một mặt, ngôn ngữ phản ánh văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc; cách tư duy, liên tưởng của con người. Mặt khác, con người cũng là khách thể chịu tác động từ văn hóa; chính văn hóa ảnh hưởng tới nếp nghĩ, nếp cảm của mỗi người; điều này chi phối cách họ sáng tạo, vận dụng từ ngữ. Vì vậy, việc tìm hiểu nghĩa của từ dưới ánh sáng của lí thuyết từ vựng ngữ nghĩa học và ngôn ngữ học tri nhận sẽ làm sáng rõ những đặc trưng tư duy, văn hóa của con người mỗi quốc gia, dân tộc. Văn hóa Việt Nam gắn với nền văn minh gốc nông nghiệp. Tính thực vật là tính chất đặc trưng trong bản sắc văn hóa dân tộc. Vì vậy nghiên cứu vốn từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh hứa hẹn nhiều đóng góp cho việc tìm hiểu những đặc trưng tri nhận của mỗi vùng miền, mỗi nghề nói riêng và bản sắc văn hóa thấm đẫm trong tâm hồn Việt nói chung. Đây là cơ sở để chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội)”. Đối tượng nghiên cứu của báo cáo khoa học này là từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh trên các phương diện: đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa và đặc trưng văn hóa. Thuật ngữ “cây cảnh” được sử dụng trong báo cáo có nội hàm là một số loài thực vật, thân gỗ (phân biệt với cây thân cỏ) được gieo trồng, chăm sóc và tạo dáng công phu, thường dùng làm vật trang trí. Cụ thể, chúng tôi lựa chọn hai loại cây: cây đào và cây quất để tiến hành khảo sát, miêu tả lớp từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh. Đây là những loại cây cảnh phổ biến, đặc trưng của hai làng nghề Nhật Tân và Tứ Liên – Hà Nội. Mục đích nghiên cứu của báo cáo khoa học này là làm sáng tỏ đặc trưng tri nhận thế giới của người Việt chịu ảnh hưởng sâu sắc từ điều kiện tự nhiên và bản sắc văn hóa việt 218 KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014 Nam, gắn với nền văn minh gốc nông nghiệp; đồng thời thấy được mối quan hệ giữa vốn từ toàn dân và vốn từ làng nghề thông qua việc nghiên cứu vốn từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh. II. NỘI DUNG Từ việc xác định mục đích nghiên cứu như trên, chúng tôi triển khai các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lí thuyết Trong chương này, chúng tôi trình bày một số đặc điểm của từ Tiếng Việt: đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa, hiện tượng nhiều nghĩa của từ và xây dựng một khái niệm có tính chất tác nghiệp về từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh để làm cơ sở cho việc miêu tả, phân tích ngữ liệu (được thực hiện ở Chương 2, Chương 3). Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh là những từ và cụm từ được người dân làm nghề trồng cây cảnh sử dụng để định danh đối tượng mà họ trực tiếp tác động tới trong quá trình lao động, các dụng cụ lao động, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất bắt đầu từ việc chuẩn bị nguyên liệu cho tới khâu thu hoạch sản phẩm. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng trình bày một vài nét về hai làng Nhật Tân, Tứ Liên – hai làng trồng cây cảnh nổi tiếng tại Hà Nội. Chương 2: Đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh Chúng tôi thống kê được tất cả 215 đơn vị từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh được chia thành bảy tiểu trường, dựa theo tiêu chí phân lập trường biểu vật và trường biểu niệm của Đỗ Hữu Châu: Bảng 2.1. Thống kê các đơn vị từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh phân loại theo tiểu trườ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (Khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội) KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014 TỪ NGỮ CHỈ NGHỀ TRỒNG CÂY CẢNH (KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN LÀNG NHẬT TÂN, TỨ LIÊN – HÀ NỘI) Hà Tú Anh, Lớp K61CLC, Khoa Ngữ văn GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Hảo Tâm Tóm tắt: Báo cáo triển khai đề tài “Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội)” trên các phương diện: đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa và đặc trưng tư duy – văn hóa của người Việt. Về đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa, báo cáo đã mô tả, phân tích được 34 mô thức cấu tạo – ngữ nghĩa tiêu biểu; đồng thời chỉ ra những hiện tượng từ ngữ chuyên biệt, được sử dụng riêng trong nghề trồng cây cảnh. Các từ ngữ này có sự làm mới lại vốn từ toàn dân nhờ phương thức mở rộng phạm vi nghĩa biểu vật và phạm vi nghĩa biểu niệm. Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những cách thức tri nhận từ ngữ mới lạ, đặc biệt của người trong nghề: đó là cách hiểu các cụm từ tự do theo lối hiểu thành ngữ. Về đặc trưng tư duy – văn hóa, báo cáo đi sâu phân tích các nét nghĩa trong 215 từ ngữ đã khảo sát được để chỉ ra: (i) đặc trưng nổi bật của một xã hội tiểu nông cổ truyền với những con người bình dị luôn phải đối mặt với thiên tai; (ii) cách thức tri nhận vạn vật hữu linh của người Việt. Từ khóa: Lí luận ngôn ngữ, từ vựng – ngữ nghĩa, ngôn ngữ - văn hóa, từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh. I. MỞ ĐẦU Ngôn ngữ và văn hóa có mối quan hệ mật thiết. Một mặt, ngôn ngữ phản ánh văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc; cách tư duy, liên tưởng của con người. Mặt khác, con người cũng là khách thể chịu tác động từ văn hóa; chính văn hóa ảnh hưởng tới nếp nghĩ, nếp cảm của mỗi người; điều này chi phối cách họ sáng tạo, vận dụng từ ngữ. Vì vậy, việc tìm hiểu nghĩa của từ dưới ánh sáng của lí thuyết từ vựng ngữ nghĩa học và ngôn ngữ học tri nhận sẽ làm sáng rõ những đặc trưng tư duy, văn hóa của con người mỗi quốc gia, dân tộc. Văn hóa Việt Nam gắn với nền văn minh gốc nông nghiệp. Tính thực vật là tính chất đặc trưng trong bản sắc văn hóa dân tộc. Vì vậy nghiên cứu vốn từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh hứa hẹn nhiều đóng góp cho việc tìm hiểu những đặc trưng tri nhận của mỗi vùng miền, mỗi nghề nói riêng và bản sắc văn hóa thấm đẫm trong tâm hồn Việt nói chung. Đây là cơ sở để chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh (khảo sát trên địa bàn làng Nhật Tân, Tứ Liên – Hà Nội)”. Đối tượng nghiên cứu của báo cáo khoa học này là từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh trên các phương diện: đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa và đặc trưng văn hóa. Thuật ngữ “cây cảnh” được sử dụng trong báo cáo có nội hàm là một số loài thực vật, thân gỗ (phân biệt với cây thân cỏ) được gieo trồng, chăm sóc và tạo dáng công phu, thường dùng làm vật trang trí. Cụ thể, chúng tôi lựa chọn hai loại cây: cây đào và cây quất để tiến hành khảo sát, miêu tả lớp từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh. Đây là những loại cây cảnh phổ biến, đặc trưng của hai làng nghề Nhật Tân và Tứ Liên – Hà Nội. Mục đích nghiên cứu của báo cáo khoa học này là làm sáng tỏ đặc trưng tri nhận thế giới của người Việt chịu ảnh hưởng sâu sắc từ điều kiện tự nhiên và bản sắc văn hóa việt 218 KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014 Nam, gắn với nền văn minh gốc nông nghiệp; đồng thời thấy được mối quan hệ giữa vốn từ toàn dân và vốn từ làng nghề thông qua việc nghiên cứu vốn từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh. II. NỘI DUNG Từ việc xác định mục đích nghiên cứu như trên, chúng tôi triển khai các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lí thuyết Trong chương này, chúng tôi trình bày một số đặc điểm của từ Tiếng Việt: đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa, hiện tượng nhiều nghĩa của từ và xây dựng một khái niệm có tính chất tác nghiệp về từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh để làm cơ sở cho việc miêu tả, phân tích ngữ liệu (được thực hiện ở Chương 2, Chương 3). Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh là những từ và cụm từ được người dân làm nghề trồng cây cảnh sử dụng để định danh đối tượng mà họ trực tiếp tác động tới trong quá trình lao động, các dụng cụ lao động, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất bắt đầu từ việc chuẩn bị nguyên liệu cho tới khâu thu hoạch sản phẩm. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng trình bày một vài nét về hai làng Nhật Tân, Tứ Liên – hai làng trồng cây cảnh nổi tiếng tại Hà Nội. Chương 2: Đặc điểm cấu tạo – ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh Chúng tôi thống kê được tất cả 215 đơn vị từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh được chia thành bảy tiểu trường, dựa theo tiêu chí phân lập trường biểu vật và trường biểu niệm của Đỗ Hữu Châu: Bảng 2.1. Thống kê các đơn vị từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh phân loại theo tiểu trườ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học sinh viên Từ ngữ chỉ nghề trồng cây cảnh Lí luận ngôn ngữ Từ vựng ngữ nghĩa Ngôn ngữ văn hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 587 5 0
-
Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ 5 - 6 tuổi
9 trang 250 2 0 -
6 trang 208 0 0
-
12 trang 152 0 0
-
Constraints on preinflation fluctuations in a nearly flat open ΛCDM cosmology
8 trang 121 0 0 -
Ứng dụng vi điều khiển PIC 16F877A trong thí nghiệm vật lí phổ thông
12 trang 119 0 0 -
Hành trình tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm ra con đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh
5 trang 112 0 0 -
Đổi mới đào tạo ngành Tài chính – Ngân hàng ở Việt Nam: Thực tiễn và bài học kinh nghiệm
6 trang 98 0 0 -
Đánh giá hiệu năng trong mạng có kết nối không liên tục DTN
8 trang 93 0 0 -
10 trang 86 0 0