Tuyển chọn một số chủng vi khuẩn chịu muối mật, chịu axit và đối kháng với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh chết sớm ở tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 996.85 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là tiếp tục tuyển chọn khả năng chịu muối mật, chịu axit và hoạt tính đối kháng với tác nhân gây bệnh EMS của 27 chủng vi khuẩn đã được tuyển chọn trước đó có phổ kháng khuẩn rộng với các vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Kết quả cho thấy trong số này có 17 chủng chịu được muối mật 0,1%; 2 chủng (Lactobacillus plantarum T8 và T13) chịu được pH 2 trong 1 h và pH 3 - 4 trong 2 h; và 2 chủng này cũng có hoạt tính đối kháng với Vibrio parahaemolyticus XN9 gây bệnh EMS phân lập tại Ninh Thuận. Các kết quả này mở ra triển vọng sử dụng các chủng T8 và T13 trong điều chế chế phẩm probiotic nhằm quản lý bệnh EMS trên tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển chọn một số chủng vi khuẩn chịu muối mật, chịu axit và đối kháng với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh chết sớm ở tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CHỊU MUỐI MẬT, CHỊU AXIT VÀ ĐỐI KHÁNG VỚI VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS GÂY BỆNH CHẾT SỚM Ở TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) SELECTION OF SOME BACTERIAL STRAINS WITH BILE SALT AND ACID TOLERANCE AS WELL AS ANTIMICROBIAL ACTIVITY AGAINST EMS - CAUSING Vibrio parahaemolyticus IN WHITELEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) Nguyễn Thị Chính1, Phạm Thu Thủy1, Nguyễn Văn Duy1* Ngày nhận bài: 25/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 29/6/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016 TÓM TẮT Bệnh chết sớm (EMS) hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) xảy ra trên tôm nuôi nước lợ đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm ở Việt Nam và một số nước châu Á khác như Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia. Tác nhân chính gây bệnh được cho là do Vibrio parahaemolyticus. Hiện nay chưa có biện pháp trị bệnh EMS hiệu quả, vì vậy, việc tuyển chọn các chủng probiotic trong phòng trị bệnh EMS là hướng đi có nhiều triển vọng nhằm phát triển bền vững nghề nuôi tôm. Mục tiêu của nghiên cứu này là tiếp tục tuyển chọn khả năng chịu muối mật, chịu axit và hoạt tính đối kháng với tác nhân gây bệnh EMS của 27 chủng vi khuẩn đã được tuyển chọn trước đó có phổ kháng khuẩn rộng với các vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Kết quả cho thấy trong số này có 17 chủng chịu được muối mật 0,1%; 2 chủng (Lactobacillus plantarum T8 và T13) chịu được pH 2 trong 1 h và pH 3 - 4 trong 2 h; và 2 chủng này cũng có hoạt tính đối kháng với Vibrio parahaemolyticus XN9 gây bệnh EMS phân lập tại Ninh Thuận. Các kết quả này mở ra triển vọng sử dụng các chủng T8 và T13 trong điều chế chế phẩm probiotic nhằm quản lý bệnh EMS trên tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam. Từ khóa: EMS; Litopenaeus vannamei, probiotic, Vibrio parahaemolyticus ABSTRACT Early Mortality Syndrome (EMS), also named Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND), which recently occurs in penaeid shrimp, is now causing significant losses to the shrimp farming industry in Vietnam, China, Thailand and Malaysia. Vibrio parahaemolyticus is considered as a major pathogen. No effective treatment has currently been reported; hence screening of probiotics against EMS is a promising approach for the sustainable development of shrimp culture. The aim of the study is to further screen probiotic activities including bile salt tolerance, acid tolerance and antimicrobial activity against EMS/AHPND-causing Vibrio parahaemolyticus of 27 bacterial strains which have expressed antimicrobial activity against a wide range of Gram-positiv and -negative bacteria in previous studies. The results showed that there were 17 strains resistant to the bile salt at the concentration of 0,1%; 2 strains (Lactobacillus plantarum T8 and T13) resistant to pH 2 for 2 h and pH 3 - 4 for 2 h; and these two strains also indicated antibacterial activity against EMS/AHPND-causing Vibrio parahaemolyticus XN9 isolated in Ninh Thuan province. These results open the prospect of using the T8 and T13 strains for the development of probiotic products in order to manage EMS in Litopenaeus vannamei in Vietnam. Keywords: EMS, Litopenaeus vannamei, probiotics, Vibrio parahaemolyticus 1 * Viện Công nghệ sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang Email: duynv@ntu.edu.vn 34 • NHA TRANG UNIVERSITY Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm thẻ chân trắng được đưa vào Việt Nam năm 2001. Từ năm 2008, diện tích và sản lượng tôm thẻ chân trắng không ngừng được tăng lên. Cùng với tăng nhanh về diện tích và sản lượng thì môi trường ngày càng bị ô nhiễm dẫn đến tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều hơn. Đặc biệt vấn đề dịch bệnh do vi sinh vật gây ra ảnh hưởng rất lớn đến tính ổn định và năng suất nuôi tôm. Một trong những bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nghề nuôi tôm hiện nay là bệnh chết sớm. Bệnh chết sớm (Early Mortality Syndrome, EMS) hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) xảy ra trên tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), đã được báo cáo lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 2009 và sau đó lan rộng ra các nước Việt Nam, Thái Lan và Malaysia (FAO, 2013). Tác nhân chính của bệnh EMS được cho là Vibrio parahaemolyticus gây ra (Tran et al., 2013). Vi khuẩn này phát triển trong đường tiêu hóa của tôm, tạo ra độc tố làm mất chức năng và phá hủy mô của các cơ quan tiêu hóa của tôm như gan tụy. Bệnh lây truyền qua đường miệng nhưng không ảnh hưởng đến con người. Hơn nữa, hiện nay các nghiên cứu tập trung mô tả nguyên nhân của bệnh EMS. Các chiến lược để điều trị bệnh này rất cần thiết và cấp bách nhưng còn ít thấy được công bố. Hiện nay các phương pháp chẩn đoán tác nhân gây bệnh EMS đang được tập trung nghiên cứu trong khi đó chưa có biện pháp trị bệnh EMS hiệu quả được đưa ra (Sirikharin et al., 2015). Chiến lược chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát sự có mặt hoặc hoạt động của vi khuẩn Vibrio nhằm giảm nguy cơ bùng phát của EMS. FAO (2013) khuyến cáo tẩy uế toàn bộ nền đáy ao nuôi và nguồn nước để tiêu diệt mầm bệnh EMS. Các chiến lược quản lí hệ vi sinh vật có thể là chìa khóa để giảm thiểu nguy cơ của sự bùng phát EMS. Chẳng hạn, FAO khuyến nghị nuôi tôm postlarvae trong các hệ thống với hệ vi sinh vật điều chỉnh (như các Số 4/2016 hệ thống nước sạch giàu vi tảo và các hệ thống nước được điều chỉnh vi sinh vật), đó là những môi trường sơ cấp làm giảm sự phát sinh của EMS. Sử dụng công nghệ greenwater (“nước xanh”) cũng liên quan đến việc giảm EMS trong thực tế. Các hệ thống greenwater (khác với các hệ thống nước sạch) được đặc trưng bởi một lượng vi tảo trưởng thành và quần xã vi khuẩn và có tác dụng làm giảm Vibrio và giảm tỷ lệ chết ở động vật (Lio et al., 2005; Tendencia et al., 2010). Ngoài các giải pháp trên, gần đây người ta quan tâm đến việc áp dụng các chế phẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển chọn một số chủng vi khuẩn chịu muối mật, chịu axit và đối kháng với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh chết sớm ở tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CHỊU MUỐI MẬT, CHỊU AXIT VÀ ĐỐI KHÁNG VỚI VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS GÂY BỆNH CHẾT SỚM Ở TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) SELECTION OF SOME BACTERIAL STRAINS WITH BILE SALT AND ACID TOLERANCE AS WELL AS ANTIMICROBIAL ACTIVITY AGAINST EMS - CAUSING Vibrio parahaemolyticus IN WHITELEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) Nguyễn Thị Chính1, Phạm Thu Thủy1, Nguyễn Văn Duy1* Ngày nhận bài: 25/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 29/6/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016 TÓM TẮT Bệnh chết sớm (EMS) hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) xảy ra trên tôm nuôi nước lợ đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm ở Việt Nam và một số nước châu Á khác như Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia. Tác nhân chính gây bệnh được cho là do Vibrio parahaemolyticus. Hiện nay chưa có biện pháp trị bệnh EMS hiệu quả, vì vậy, việc tuyển chọn các chủng probiotic trong phòng trị bệnh EMS là hướng đi có nhiều triển vọng nhằm phát triển bền vững nghề nuôi tôm. Mục tiêu của nghiên cứu này là tiếp tục tuyển chọn khả năng chịu muối mật, chịu axit và hoạt tính đối kháng với tác nhân gây bệnh EMS của 27 chủng vi khuẩn đã được tuyển chọn trước đó có phổ kháng khuẩn rộng với các vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Kết quả cho thấy trong số này có 17 chủng chịu được muối mật 0,1%; 2 chủng (Lactobacillus plantarum T8 và T13) chịu được pH 2 trong 1 h và pH 3 - 4 trong 2 h; và 2 chủng này cũng có hoạt tính đối kháng với Vibrio parahaemolyticus XN9 gây bệnh EMS phân lập tại Ninh Thuận. Các kết quả này mở ra triển vọng sử dụng các chủng T8 và T13 trong điều chế chế phẩm probiotic nhằm quản lý bệnh EMS trên tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam. Từ khóa: EMS; Litopenaeus vannamei, probiotic, Vibrio parahaemolyticus ABSTRACT Early Mortality Syndrome (EMS), also named Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND), which recently occurs in penaeid shrimp, is now causing significant losses to the shrimp farming industry in Vietnam, China, Thailand and Malaysia. Vibrio parahaemolyticus is considered as a major pathogen. No effective treatment has currently been reported; hence screening of probiotics against EMS is a promising approach for the sustainable development of shrimp culture. The aim of the study is to further screen probiotic activities including bile salt tolerance, acid tolerance and antimicrobial activity against EMS/AHPND-causing Vibrio parahaemolyticus of 27 bacterial strains which have expressed antimicrobial activity against a wide range of Gram-positiv and -negative bacteria in previous studies. The results showed that there were 17 strains resistant to the bile salt at the concentration of 0,1%; 2 strains (Lactobacillus plantarum T8 and T13) resistant to pH 2 for 2 h and pH 3 - 4 for 2 h; and these two strains also indicated antibacterial activity against EMS/AHPND-causing Vibrio parahaemolyticus XN9 isolated in Ninh Thuan province. These results open the prospect of using the T8 and T13 strains for the development of probiotic products in order to manage EMS in Litopenaeus vannamei in Vietnam. Keywords: EMS, Litopenaeus vannamei, probiotics, Vibrio parahaemolyticus 1 * Viện Công nghệ sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang Email: duynv@ntu.edu.vn 34 • NHA TRANG UNIVERSITY Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm thẻ chân trắng được đưa vào Việt Nam năm 2001. Từ năm 2008, diện tích và sản lượng tôm thẻ chân trắng không ngừng được tăng lên. Cùng với tăng nhanh về diện tích và sản lượng thì môi trường ngày càng bị ô nhiễm dẫn đến tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều hơn. Đặc biệt vấn đề dịch bệnh do vi sinh vật gây ra ảnh hưởng rất lớn đến tính ổn định và năng suất nuôi tôm. Một trong những bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nghề nuôi tôm hiện nay là bệnh chết sớm. Bệnh chết sớm (Early Mortality Syndrome, EMS) hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) xảy ra trên tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), đã được báo cáo lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 2009 và sau đó lan rộng ra các nước Việt Nam, Thái Lan và Malaysia (FAO, 2013). Tác nhân chính của bệnh EMS được cho là Vibrio parahaemolyticus gây ra (Tran et al., 2013). Vi khuẩn này phát triển trong đường tiêu hóa của tôm, tạo ra độc tố làm mất chức năng và phá hủy mô của các cơ quan tiêu hóa của tôm như gan tụy. Bệnh lây truyền qua đường miệng nhưng không ảnh hưởng đến con người. Hơn nữa, hiện nay các nghiên cứu tập trung mô tả nguyên nhân của bệnh EMS. Các chiến lược để điều trị bệnh này rất cần thiết và cấp bách nhưng còn ít thấy được công bố. Hiện nay các phương pháp chẩn đoán tác nhân gây bệnh EMS đang được tập trung nghiên cứu trong khi đó chưa có biện pháp trị bệnh EMS hiệu quả được đưa ra (Sirikharin et al., 2015). Chiến lược chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát sự có mặt hoặc hoạt động của vi khuẩn Vibrio nhằm giảm nguy cơ bùng phát của EMS. FAO (2013) khuyến cáo tẩy uế toàn bộ nền đáy ao nuôi và nguồn nước để tiêu diệt mầm bệnh EMS. Các chiến lược quản lí hệ vi sinh vật có thể là chìa khóa để giảm thiểu nguy cơ của sự bùng phát EMS. Chẳng hạn, FAO khuyến nghị nuôi tôm postlarvae trong các hệ thống với hệ vi sinh vật điều chỉnh (như các Số 4/2016 hệ thống nước sạch giàu vi tảo và các hệ thống nước được điều chỉnh vi sinh vật), đó là những môi trường sơ cấp làm giảm sự phát sinh của EMS. Sử dụng công nghệ greenwater (“nước xanh”) cũng liên quan đến việc giảm EMS trong thực tế. Các hệ thống greenwater (khác với các hệ thống nước sạch) được đặc trưng bởi một lượng vi tảo trưởng thành và quần xã vi khuẩn và có tác dụng làm giảm Vibrio và giảm tỷ lệ chết ở động vật (Lio et al., 2005; Tendencia et al., 2010). Ngoài các giải pháp trên, gần đây người ta quan tâm đến việc áp dụng các chế phẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chủng vi khuẩn chịu muối mật Vi khuẩn chịu axit Tôm thẻ chân trắng Vi khuẩn Gram âm Vi khuẩn Gram dươngTài liệu liên quan:
-
13 trang 233 0 0
-
Báo cáo chuyên đề: Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tại Tp. HCM đến năm 2020 tầm nhìn 2025
82 trang 62 0 0 -
11 trang 62 0 0
-
8 trang 49 0 0
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam
10 trang 36 0 0 -
38 trang 33 0 0
-
19 trang 32 0 0
-
14 trang 30 1 0
-
Đặc điểm của nhiễm khuẩn huyết sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
8 trang 29 0 0 -
7 trang 24 0 0