![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.47 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định tỷ lệ phụ nữ sau MLT 3 tháng - 6 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (bao gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su) và các yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ SAU MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đỗ Thị Lan Hương*, Nguyễn Hồng Hoa** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiều nguy cơ về sức khỏe cho người phụ nữ khi có thai lại sớm sau sinhvà có thai lại là do không mong muốn. Nguy cơ càng cao trong các trường hợp mổ lấy thai (MLT). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau MLT 3 tháng - 6 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (bao gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su) và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 341 phụ nữ sau MLT từ 3 tháng – 6 tháng đưa con đi chích ngừa tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ từ ngày 1/12/2016 đến ngày 1/5/2017. Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) ở phụ nữ sau sinh mổ từ 3 tháng - 6 tháng là 36,66%(KTC 95%: 31,55-41,77). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BPTTHĐ là: tuổi, số con hiện có, có quan hệ tình dục sau sinh, cách cho con bú, cộng tác viên dân số, bạn bè. Kết luận: Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ ở phụ nữ sau MLT còn thấp vì vậy nên kết hợp tư vấn về các BPTTHĐ cho phụ nữ đang mang thai, sau sinh 1 tháng và giai đoạn phụ nữ đem con đi chích ngừa. Từ khóa: Biện pháp tránh thai hiện đại, mổ lấy thai. ABSTRACT PREVALENCE OF USING MODERN CONTRACEPTION AND ASSOCIATED FACTORS IN POST CESAREAN WOMEN IN TU DU HOSPITAL Do Thi Lan Huong, Nguyen Hong Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 123 - 127 Background: Pregnancies conceived after a short interpregnancy interval and unintended pregnancies are both associated with health risks. This problem is more serious in women after cesarean section (CS). Objective: To determinate the prevalence of using modern contraception and associated factors in women after CS. Methods: From December, 2016 to May, 2017, we carried out a cross-sectional study with 341 cases of post CS women from 3 months to 6 months when they took their babies to have vaccine at faculty of newborn, Tu Du hospital, Ho Chi Minh City. Results: The prevalence of using modern contraception of women who had CS within 3 months and 6 months was 36.66% (95% CI: 31.55-41.77). Factors associated with using modern contraception are: age, number of children, the time beginning sexual intercourse again, and the frequency of breast feeding, demographic freelance, and the recommend from friends. Conclusions: Few women use modern contraceptives after CS, and those using less-effective methods so that * Bệnh viện Phụ Sản An Đông, TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email:drhonghoa73@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 123 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 we need more consult about modern contraception for women when they were in pregnancy, 1 month after CS and their newborn are vaccinated. Key words: modern contraception, cesarean section. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng gia tăng, tại Việt Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017, Nam theo thống kê của bệnh viện Từ Dũ năm tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ, trong số các 2015 tỷ lệ MLT là 46%, trong đó nguyên nhân phụ nữ sau mổ lấy thai từ 3 tháng đến 6 tháng MLT do vết mổ cũ chiếm 32,3%, đặc biệt 0,82% đưa con đi chích ngừa, bằng phương pháp chọn MLT vì vết mổ cũ mới(1).Một người phụ nữ khi mẫu ngẫu nhiên đơn, chúng tôi mời 341 phụ nữ có thai lại sớm trong khoảng 18 tháng sau sinh có thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nhiều nguy cơ cho mẹ và con, bao gồm: sinh nghiên cứu. non, ối vỡ non, sinh nhẹ cân và vỡ tử cung ở Quy trình thực hiện nghiên cứu: các đối những trường hợp có sinh mổ trước đó(3,3,7). tượng nhận vào nghiên cứu được phỏng vấn Nguy cơ vỡ tử cung tăng gấp 3 lần ở phụ nữ có theo 1 bảng câu hỏi được xây dựng dựa vào thai lại sau sinh mổ dưới 6 tháng (3). Vì vậy người nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài phụ nữ cần ngừa thai trong thời gian này, càng nước, được chỉnh sửa phù hợp với mục tiêu sớm càng tốt. Mặc dù có nhiều nguy cơ ảnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ SAU MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đỗ Thị Lan Hương*, Nguyễn Hồng Hoa** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiều nguy cơ về sức khỏe cho người phụ nữ khi có thai lại sớm sau sinhvà có thai lại là do không mong muốn. Nguy cơ càng cao trong các trường hợp mổ lấy thai (MLT). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau MLT 3 tháng - 6 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (bao gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su) và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 341 phụ nữ sau MLT từ 3 tháng – 6 tháng đưa con đi chích ngừa tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ từ ngày 1/12/2016 đến ngày 1/5/2017. Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) ở phụ nữ sau sinh mổ từ 3 tháng - 6 tháng là 36,66%(KTC 95%: 31,55-41,77). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BPTTHĐ là: tuổi, số con hiện có, có quan hệ tình dục sau sinh, cách cho con bú, cộng tác viên dân số, bạn bè. Kết luận: Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ ở phụ nữ sau MLT còn thấp vì vậy nên kết hợp tư vấn về các BPTTHĐ cho phụ nữ đang mang thai, sau sinh 1 tháng và giai đoạn phụ nữ đem con đi chích ngừa. Từ khóa: Biện pháp tránh thai hiện đại, mổ lấy thai. ABSTRACT PREVALENCE OF USING MODERN CONTRACEPTION AND ASSOCIATED FACTORS IN POST CESAREAN WOMEN IN TU DU HOSPITAL Do Thi Lan Huong, Nguyen Hong Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 123 - 127 Background: Pregnancies conceived after a short interpregnancy interval and unintended pregnancies are both associated with health risks. This problem is more serious in women after cesarean section (CS). Objective: To determinate the prevalence of using modern contraception and associated factors in women after CS. Methods: From December, 2016 to May, 2017, we carried out a cross-sectional study with 341 cases of post CS women from 3 months to 6 months when they took their babies to have vaccine at faculty of newborn, Tu Du hospital, Ho Chi Minh City. Results: The prevalence of using modern contraception of women who had CS within 3 months and 6 months was 36.66% (95% CI: 31.55-41.77). Factors associated with using modern contraception are: age, number of children, the time beginning sexual intercourse again, and the frequency of breast feeding, demographic freelance, and the recommend from friends. Conclusions: Few women use modern contraceptives after CS, and those using less-effective methods so that * Bệnh viện Phụ Sản An Đông, TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email:drhonghoa73@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 123 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 we need more consult about modern contraception for women when they were in pregnancy, 1 month after CS and their newborn are vaccinated. Key words: modern contraception, cesarean section. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng gia tăng, tại Việt Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017, Nam theo thống kê của bệnh viện Từ Dũ năm tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ, trong số các 2015 tỷ lệ MLT là 46%, trong đó nguyên nhân phụ nữ sau mổ lấy thai từ 3 tháng đến 6 tháng MLT do vết mổ cũ chiếm 32,3%, đặc biệt 0,82% đưa con đi chích ngừa, bằng phương pháp chọn MLT vì vết mổ cũ mới(1).Một người phụ nữ khi mẫu ngẫu nhiên đơn, chúng tôi mời 341 phụ nữ có thai lại sớm trong khoảng 18 tháng sau sinh có thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nhiều nguy cơ cho mẹ và con, bao gồm: sinh nghiên cứu. non, ối vỡ non, sinh nhẹ cân và vỡ tử cung ở Quy trình thực hiện nghiên cứu: các đối những trường hợp có sinh mổ trước đó(3,3,7). tượng nhận vào nghiên cứu được phỏng vấn Nguy cơ vỡ tử cung tăng gấp 3 lần ở phụ nữ có theo 1 bảng câu hỏi được xây dựng dựa vào thai lại sau sinh mổ dưới 6 tháng (3). Vì vậy người nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài phụ nữ cần ngừa thai trong thời gian này, càng nước, được chỉnh sửa phù hợp với mục tiêu sớm càng tốt. Mặc dù có nhiều nguy cơ ảnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Biện pháp tránh thai hiện đại Mổ lấy thai Thuốc tránh thai Đặc điểm sức khỏe sau mổ lấy thaiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 178 0 0