Tỷ lệ bếp ăn tập thể đạt chuẩn điều kiện an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2013
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 355.52 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đạt chuẩn về điều kiện an toàn thực phẩm và xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng của chủ cơ sở về an toàn thực phẩm, quy mô phục vụ, loại hình bếp ăn tập thể, việc ký cam kết và việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm với ếp ăn tập thể đạt chuẩn về an toàn thực phẩm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ bếp ăn tập thể đạt chuẩn điều kiện an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ BẾP ĂN TẬP THỂ ĐẠT CHUẨN ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 Huỳnh Tấn Cúc* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nguy cơ tiềm ẩn xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) ở các nhà ăn, bếp ăn tập thể (BATT) trong các nhà máy, xí nghiệp tại các khu công nghiệp là rất cao. Tại tỉnh Bình Dương, từ năm 2000 đến năm 2012 xảy ra 73 vụ NĐTP với 3.961 người mắc và trong năm 2013 đã xảy ra 01 vụ với 247 người mắc, tập trung chủ yếu tại các BATT trong các khu công nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ BATT tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đạt chuẩn về điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) và xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng của chủ cơ sở về ATTP, quy mô phục vụ, loại hình BATT, việc ký cam kết và việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ATTP với BATT đạt chuẩn về ATTP. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với 93 BATT có tổ chức nấu ăn tại công ty trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả: Tỷ lệ BATT đạt tiêu chuẩn về ATTP là 50,5%, trong đó đạt chuẩn đối với cơ sở là 59,1%, nhân viên là 56,9%, dụng cụ là 61,5%, chế biến và bảo quản thực phẩm là 62,4%, kiểm soát nguyên liệu đầu vào là 51,6% và hợp đồng trách nhiệm bảo đảm ATTP là 73,1%. Tỉ lệ chủ cơ sở có kiến thức chung đúng về ATTP là 47,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức của chủ cơ sở, loại hình phục vụ, việc ký cam kết không để xảy ra NĐTP và việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ATTP tiên tiến với BATT đạt chuẩn. Kết luận: Tỉ lệ BATT tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương năm 2013 đạt chuẩn ATTP còn tương đối thấp (50,5%). Vì vậy, tuyên truyền giáo dục về ATTP và tăng cường công tác kiểm tra ATTP tại các BATT là những hoạt động cần thiết để cải thiện tình trạng này. Từ khóa: An toàn thực phẩm, bếp ăn tập thể, khu công nghiệp ABSTRACT THE RATE OF FOOD SAFETY COLLECTIVE KITCHENS AND RELATED FACTORS IN INDUSTRIAL ZONES, BINH DUONG PROVINCE, 2013 Huynh Tan Cuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 271 ‐ 276 Background: The potential risk of food poisoning occurrences in canteens and collective kitchens in factories and plants in industrial zones is relatively high. In Binh Duong province, there were 73 food poisoning cases with 3.961 affected people from 2000 to 2012 and 01 food poisoning case was reported with 247 affected people in the first six months of 2013. These cases mainly occurred in the collective kitchens in industrial zones. Objectives: To determinethepercentage ofcollective kitchens that complied with food safety and hygiene standards and explore the associations between these kitchens and other factors included caterers’ food safety knowledge, the scale of kitchens, the types of service, commitment to food safety and the application of food safety management systems inBinh Duongprovince. Methods: The study adopts adescriptivecross‐sectional approach with 93collective kitchensintheindustrial * Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Tấn Cúc ĐT: 0913 975 875 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Email: huynhtancuc@gmail.com 271 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 parks in Binh Duong province. Results: The rates of collective kitchens surveyed are as follows: meeting overall food safety and hygiene standards: 50.5%, meeting hygiene standards of facilities: 59.1%, having good personal hygiene practices: 56.9%, using clean kitchen tools: 61.5%, using proper processed and preserved food: 62.4%, controlling food materials input: 51.6%, committing to food safety: 73.1%. The number of caterers who were aware of food safety occupied 47.3%. There were statistically significant correlations between food safety collective kitchens and caterers ‘food safety knowledge, the types of service, commitment to food safety and the application of food safety management systems. Conclusions: The percentage of collective kitchens meeting the standards of food safety in industrial zones in Bình Dương province in 2013 was quite low (50.5%). Therefore, it is necessary to promote propagation and education of food safety and inspect and monitor food safety conditions in collective kitchens in order to improve the results. Key words: food safety, collective kitchens, industrial zones nghiên cứu nào để đánh giá điều kiện ATTP của ĐẶT VẤN ĐỀ các BATT tại các khu công nghiệp. Thực trạng ngộ độc thực phẩm (NĐTP) ngày càng tăng và phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước đặc biệt là những tỉ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ bếp ăn tập thể đạt chuẩn điều kiện an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ BẾP ĂN TẬP THỂ ĐẠT CHUẨN ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 Huỳnh Tấn Cúc* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nguy cơ tiềm ẩn xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) ở các nhà ăn, bếp ăn tập thể (BATT) trong các nhà máy, xí nghiệp tại các khu công nghiệp là rất cao. Tại tỉnh Bình Dương, từ năm 2000 đến năm 2012 xảy ra 73 vụ NĐTP với 3.961 người mắc và trong năm 2013 đã xảy ra 01 vụ với 247 người mắc, tập trung chủ yếu tại các BATT trong các khu công nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ BATT tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đạt chuẩn về điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) và xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng của chủ cơ sở về ATTP, quy mô phục vụ, loại hình BATT, việc ký cam kết và việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ATTP với BATT đạt chuẩn về ATTP. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với 93 BATT có tổ chức nấu ăn tại công ty trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả: Tỷ lệ BATT đạt tiêu chuẩn về ATTP là 50,5%, trong đó đạt chuẩn đối với cơ sở là 59,1%, nhân viên là 56,9%, dụng cụ là 61,5%, chế biến và bảo quản thực phẩm là 62,4%, kiểm soát nguyên liệu đầu vào là 51,6% và hợp đồng trách nhiệm bảo đảm ATTP là 73,1%. Tỉ lệ chủ cơ sở có kiến thức chung đúng về ATTP là 47,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức của chủ cơ sở, loại hình phục vụ, việc ký cam kết không để xảy ra NĐTP và việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ATTP tiên tiến với BATT đạt chuẩn. Kết luận: Tỉ lệ BATT tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương năm 2013 đạt chuẩn ATTP còn tương đối thấp (50,5%). Vì vậy, tuyên truyền giáo dục về ATTP và tăng cường công tác kiểm tra ATTP tại các BATT là những hoạt động cần thiết để cải thiện tình trạng này. Từ khóa: An toàn thực phẩm, bếp ăn tập thể, khu công nghiệp ABSTRACT THE RATE OF FOOD SAFETY COLLECTIVE KITCHENS AND RELATED FACTORS IN INDUSTRIAL ZONES, BINH DUONG PROVINCE, 2013 Huynh Tan Cuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 271 ‐ 276 Background: The potential risk of food poisoning occurrences in canteens and collective kitchens in factories and plants in industrial zones is relatively high. In Binh Duong province, there were 73 food poisoning cases with 3.961 affected people from 2000 to 2012 and 01 food poisoning case was reported with 247 affected people in the first six months of 2013. These cases mainly occurred in the collective kitchens in industrial zones. Objectives: To determinethepercentage ofcollective kitchens that complied with food safety and hygiene standards and explore the associations between these kitchens and other factors included caterers’ food safety knowledge, the scale of kitchens, the types of service, commitment to food safety and the application of food safety management systems inBinh Duongprovince. Methods: The study adopts adescriptivecross‐sectional approach with 93collective kitchensintheindustrial * Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Tấn Cúc ĐT: 0913 975 875 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Email: huynhtancuc@gmail.com 271 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 parks in Binh Duong province. Results: The rates of collective kitchens surveyed are as follows: meeting overall food safety and hygiene standards: 50.5%, meeting hygiene standards of facilities: 59.1%, having good personal hygiene practices: 56.9%, using clean kitchen tools: 61.5%, using proper processed and preserved food: 62.4%, controlling food materials input: 51.6%, committing to food safety: 73.1%. The number of caterers who were aware of food safety occupied 47.3%. There were statistically significant correlations between food safety collective kitchens and caterers ‘food safety knowledge, the types of service, commitment to food safety and the application of food safety management systems. Conclusions: The percentage of collective kitchens meeting the standards of food safety in industrial zones in Bình Dương province in 2013 was quite low (50.5%). Therefore, it is necessary to promote propagation and education of food safety and inspect and monitor food safety conditions in collective kitchens in order to improve the results. Key words: food safety, collective kitchens, industrial zones nghiên cứu nào để đánh giá điều kiện ATTP của ĐẶT VẤN ĐỀ các BATT tại các khu công nghiệp. Thực trạng ngộ độc thực phẩm (NĐTP) ngày càng tăng và phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước đặc biệt là những tỉ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bếp ăn tập thể An toàn thực phẩm Ngộ độc thực phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Cẩm nang An toàn thực phẩm trong kinh doanh
244 trang 231 1 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0