Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 325.12 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa thường gặp, chiếm tỷ lệ 2 - 20% trong thai kỳ, có xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH Trương Thị Quỳnh Hoa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓMTẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa thường gặp, chiếm tỷ lệ 2 - 20% trong thai kỳ, co xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh. Phương pháp : Nghiên cứu cắt ngang trên 369 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2015. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là 20,9%; KTC 95% (0,16 – 0,25). Các yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK, trong mẫu nghiên cứu ghi nhận là: (1)Tiền sử gia đình có người trực hệ bị ĐTĐ, làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 2,08 lần, với OR = 2,0; KTC 95% (1,0 – 4,0); p= 0,03. (2) Tiền sử thai lưu làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 15,1 lần, với OR = 15,1; KTC 95% (1,5 – 151,0); p= 0,02. Kết luận: ĐTĐTK cần được quan tâm nhiều hơn để có thể phát hiện sớm, từ đó có kế hoạch quản lý để giảm nguy cơ cho thai phụ và thai nhi. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, nghiên cứu cắt ngang, thử nghiệm dung nạp glucose đường uống. ABSTRACT PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND ITS RISK FACTORS AT GENERAL HOSPITAL IN BINH DINH PROVINCE Truong Thi Quynh Hoa, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 74 - 79 Objective: Gestational diabetes mellitus (GDM) is a common metabolic disorder, accounting for 2-20% during pregnancy. GDM can lead to adverse outcomes in pregnancy, associated with increased morbidity and mortality in both the mother and the fetus. Methods: cross-sectional study on 369 women with singleton pregnancies of 24-28 weeks to antenatal care at General Hospital in Binh Dinh province in the period from August 2015 to March 2016. All pregnant women have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American Diabetes Association, 2015. Results: The prevalence of GDM at the General Hospital in Binh Dinh Province 20.9%; 95% CI (0.16 to 0.25). In our study, independent factors related to risks of GDM were: (1) diabetes closed family member increases the risk of GDM up 2.08 times, with OR = 2, 0; 95% CI (1.0 to 4.0); p = 0.03. (2) A history of stillbirth increases the risk of GDM up 15.1 times, with OR = 15.1; 95% CI (1.5 to 151.0); p = 0.02. Conclusion: GDM should be paid more attention for early detection, from which health providers make management plans to reduce the risks of mothers and fetus. Keywords: Gestational diabetes mellitus, cross-sectional study, oral glucose tolerance test * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh - BV Hùng Vương Tác giả liên lạc: PGS.Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com 74 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học ĐẶTVẤNĐỀ Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan ĐTĐTK: tiền sử gia đình ĐTĐ, tiền sử sinh con ≥ Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) đang gia 4000 gram, sinh non, thai lưu, dị tật và thai kỳ tăng nhanh trên toàn cầu. Theo Galtier F. hiện tại: tuổi thai phụ, chỉ số khối cơ thể trước (2010)(6), trong một tổng quan từ các nghiên cứu khi mang thai. trên thế giới cho thấy tần suất ĐTĐTK thay đổi từ 2%- 20%. Có sự khác nhau ở các quốc gia về tỷ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU lệ ĐTĐTK tùy thuộc vào quần thể dân cư nghiên Nghiên cứu cắt ngang. cứu, tiêu chuẩn chẩn đoán và chiến lược tầm Chọn mẫu: Sản phụ khám thai tại bệnh viện soát được áp dụng. Theo Sacks (2012)(19) tỷ lệ ĐTĐTK ở Mỹ 24,3%, Thái Lan 23%, Úc 15,3%, đa khoa tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian trong khi đó ở Nhật 1,6%, Trung Quốc 6,8% và từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016, thỏa các tiêu Ấn Độ 17,7%. chuẩn chọn mẫu. Tại Việt Nam, mặc dù chưa có thống kê đầy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH Trương Thị Quỳnh Hoa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓMTẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa thường gặp, chiếm tỷ lệ 2 - 20% trong thai kỳ, co xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh. Phương pháp : Nghiên cứu cắt ngang trên 369 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2015. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là 20,9%; KTC 95% (0,16 – 0,25). Các yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK, trong mẫu nghiên cứu ghi nhận là: (1)Tiền sử gia đình có người trực hệ bị ĐTĐ, làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 2,08 lần, với OR = 2,0; KTC 95% (1,0 – 4,0); p= 0,03. (2) Tiền sử thai lưu làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 15,1 lần, với OR = 15,1; KTC 95% (1,5 – 151,0); p= 0,02. Kết luận: ĐTĐTK cần được quan tâm nhiều hơn để có thể phát hiện sớm, từ đó có kế hoạch quản lý để giảm nguy cơ cho thai phụ và thai nhi. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, nghiên cứu cắt ngang, thử nghiệm dung nạp glucose đường uống. ABSTRACT PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND ITS RISK FACTORS AT GENERAL HOSPITAL IN BINH DINH PROVINCE Truong Thi Quynh Hoa, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 74 - 79 Objective: Gestational diabetes mellitus (GDM) is a common metabolic disorder, accounting for 2-20% during pregnancy. GDM can lead to adverse outcomes in pregnancy, associated with increased morbidity and mortality in both the mother and the fetus. Methods: cross-sectional study on 369 women with singleton pregnancies of 24-28 weeks to antenatal care at General Hospital in Binh Dinh province in the period from August 2015 to March 2016. All pregnant women have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American Diabetes Association, 2015. Results: The prevalence of GDM at the General Hospital in Binh Dinh Province 20.9%; 95% CI (0.16 to 0.25). In our study, independent factors related to risks of GDM were: (1) diabetes closed family member increases the risk of GDM up 2.08 times, with OR = 2, 0; 95% CI (1.0 to 4.0); p = 0.03. (2) A history of stillbirth increases the risk of GDM up 15.1 times, with OR = 15.1; 95% CI (1.5 to 151.0); p = 0.02. Conclusion: GDM should be paid more attention for early detection, from which health providers make management plans to reduce the risks of mothers and fetus. Keywords: Gestational diabetes mellitus, cross-sectional study, oral glucose tolerance test * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh - BV Hùng Vương Tác giả liên lạc: PGS.Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com 74 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học ĐẶTVẤNĐỀ Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan ĐTĐTK: tiền sử gia đình ĐTĐ, tiền sử sinh con ≥ Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) đang gia 4000 gram, sinh non, thai lưu, dị tật và thai kỳ tăng nhanh trên toàn cầu. Theo Galtier F. hiện tại: tuổi thai phụ, chỉ số khối cơ thể trước (2010)(6), trong một tổng quan từ các nghiên cứu khi mang thai. trên thế giới cho thấy tần suất ĐTĐTK thay đổi từ 2%- 20%. Có sự khác nhau ở các quốc gia về tỷ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU lệ ĐTĐTK tùy thuộc vào quần thể dân cư nghiên Nghiên cứu cắt ngang. cứu, tiêu chuẩn chẩn đoán và chiến lược tầm Chọn mẫu: Sản phụ khám thai tại bệnh viện soát được áp dụng. Theo Sacks (2012)(19) tỷ lệ ĐTĐTK ở Mỹ 24,3%, Thái Lan 23%, Úc 15,3%, đa khoa tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian trong khi đó ở Nhật 1,6%, Trung Quốc 6,8% và từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016, thỏa các tiêu Ấn Độ 17,7%. chuẩn chọn mẫu. Tại Việt Nam, mặc dù chưa có thống kê đầy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Đái tháo đường thai kỳ Nghiên cứu cắt ngang Thử nghiệm dung nạp glucose đường uốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
14 trang 164 0 0