![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tỷ lệ đẻ của chim cút trứng Coturnix japonica khi điều chỉnh mức năng lượng và protein trong khẩu phần nuôi vụ Đông và vụ Hè thông qua lượng thức ăn cho ăn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 736.97 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
hi điều chỉnh mức năng lượng và protein trong khẩu phần nuôi của chim cút, nhận thấy tỷ lệ đẻ ít bị ảnh hưởng trong vụ Đông nhưng vào vụ Hè thì có ảnh hưởng rõ rệt. Trong vụ Hè, khi giảm mức cho ăn xuống 24g, 23g, 22g/con/ngày thì tỷ lệ đẻ tăng 3,89% đến 6,15%, tăng mức cho ăn lên 26g, 27g thì tỷ lệ đẻ giảm từ 9,8% đến 17,2%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đẻ của chim cút trứng Coturnix japonica khi điều chỉnh mức năng lượng và protein trong khẩu phần nuôi vụ Đông và vụ Hè thông qua lượng thức ăn cho ănKHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TỶ LỆ ĐẺ CỦA CHIM CÚT TRỨNG Coturnix japonicaKHI ĐIỀU CHỈNH MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN TRONG KHẨU PHẦN NUÔI Vụ Đông VÀ Vụ Hè THÔNG QUA LƯỢNG THỨC ĂN CHO ĂN Đỗ Thị Phương Thảo, Hoàng Thị Phương Thúy Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Khi điều chỉnh mức năng lượng và protein trong khẩu phần nuôi của chim cút, nhận thấy tỷ lệ đẻ ít bị ảnh hưởng trong vụ Đông nhưng vào vụ Hè thì có ảnh hưởng rõ rệt. Trong vụ Hè, khi giảm mức cho ăn xuống 24g, 23g, 22g/con/ngày thì tỷ lệ đẻ tăng 3,89% đến 6,15%, tăng mức cho ăn lên 26g, 27g thì tỷ lệ đẻ giảm từ 9,8% đến 17,2%. Trong vụ Đông, khi giảm mức cho ăn từ 25g/con/ngày xuống 23g-24g/ con/ngày thì tỷ lệ đẻ giảm 0,7% đến 1,2% nhưng không có sai khác thống kê, tăng mức cho ăn lên 26g, 27g, 28g/con/ngày thì tỷ lệ đẻ hầu như không có ảnh hưởng. Từ khóa: Coturnix japonica, điều chỉnh, năng lượng, protein, vụ Đông, vụ Hè, tỷ lệ đẻ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, đối tượng chăn nuôi không chỉ đơn thuần là những vật nuôi quen thuộc như trâu,bò, lợn, gà. Quy trình kỹ thuật chăn nuôi đơn giản, không yêu cầu vốn đầu tư cao là hai tiêu chíquan trọng nhất đối với chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ. Chính vì thế mà chim cút trở thành đối tượngxóa đói giảm nghèo được nhiều người dân lựa chọn. Chăn nuôi chim cút có 2 hướng sản phẩm chính là nuôi cút thương phẩm lấy thịt và nuôi cútthương phẩm đẻ trứng. Trong đó chim cút trứng được lựa chọn để chăn nuôi nhiều hơn vì vừa lấytrứng và chim cút đẻ loại thải cũng có thể bán thịt. Chăn nuôi chim cút hướng trứng tại nông hộbằng thức ăn đậm đặc có bổ sung thêm các nguồn nguyên liệu sẵn có đã trở nên phổ biến. Một chukỳ nuôi nuôi thường kéo dài từ 8 đến 10 tháng nên có hai vụ chính là vụ Đông và Hè. Với hai điềukiện thời tiết khác nhau, một chế độ cho ăn với mức năng lượng, protein như nhau là chưa hợp lývì vậy chúng tôi đề xuất nghiên cứu điều chỉnh lại mật độ năng lượng và protein trong khẩu phầnở hai vụ nuôi Đông và Hè thông qua chế độ cho ăn. 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung Khảo sát tỷ lệ đẻ trứng của chim cút trứng khi điều chỉnh mức năng lượng và protein tronghai vụ nuôi Đông và Hè. 2.2. Vật liệu Chim cút giống trứng tuổi đẻ 50% trở đi (khoảng 2 tháng tuổi) đến 10 tháng tuổi. Khẩu phần ăn cho chim cút trứng có các mức năng lượng và protein khác nhau. 2.3. Phương pháp Chim cút đẻ trứng được bố trí theo dõi 450 con, mỗi lồng đẻ trứng nuôi 25 con. Thức ăn được điều chỉnh ở 6 mức khác nhau, mỗi mức thực hiện theo dõi trên 3 lồng cút là75 con. Các yếu tố phi thực nghiệm được đảm bảo đồng đều.46 KHCN 2 (31) - 2014 KHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Vụ Hè được theo dõi từ tháng 5 (cút nhập nuôi vào đầu tháng 3) đến hết tháng 8 (tuần tuổi 8đến hết tuần tuổi 23). Vụ Đông được theo dõi từ tháng 9 đến hết tháng 12 (tuần tuổi 24 đến hết tuần tuổi 39). Giai đoạn trước khi theo dõi thí nghiệm cút vụ Hè (từ 1 ngày tuổi đến 2 tháng tuổi) cho cútăn chế độ bình thường. Chim cút nuôi trong vụ Đông là lô chim cút khác hoàn toàn với lô theo dõivụ Hè, sử dụng hoàn toàn thức ăn giống như chế độ ăn bình thường ở lô đối chứng là 25g/con/ngàyđể đảm bảo tính khách quan và không có sự kế thừa. Bảng 1. Bố trí thí nghiệm Lượng cho ăn ĐC TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 Thức ăn vụ Đông C34 C31 C31 C31 C31 C31 (g/con/ngày) 25 24 23 26 27 28 (kcal/con/ngày) 68,75 66,25 63,5 71,75 74,75 77,25 (g protein/con/ngày) 5 4,8 4,6 5,2 5,4 5,6 Thức ăn vụ Hè C34 C31 C31 C31 C31 C31 (g/con/ngày) 25 24 23 22 26 27 (kcal/con/ngày) 68,75 66,25 63,5 60,75 71,25 74,5 (g protein/con/ngày) 5 4,8 4,6 4,4 5,2 5,4 Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi chim cút đẻ trứng C34 (cút đẻ - ĐC) C31 (cút đẻ - TN) Protein (min %) 20 Protein (min %) 33 Ca (min-max %) 2,8-4,5 Ca (min-max %) 6,3 - 8,7 Xơ thô ( max %) 6 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đẻ của chim cút trứng Coturnix japonica khi điều chỉnh mức năng lượng và protein trong khẩu phần nuôi vụ Đông và vụ Hè thông qua lượng thức ăn cho ănKHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TỶ LỆ ĐẺ CỦA CHIM CÚT TRỨNG Coturnix japonicaKHI ĐIỀU CHỈNH MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN TRONG KHẨU PHẦN NUÔI Vụ Đông VÀ Vụ Hè THÔNG QUA LƯỢNG THỨC ĂN CHO ĂN Đỗ Thị Phương Thảo, Hoàng Thị Phương Thúy Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Khi điều chỉnh mức năng lượng và protein trong khẩu phần nuôi của chim cút, nhận thấy tỷ lệ đẻ ít bị ảnh hưởng trong vụ Đông nhưng vào vụ Hè thì có ảnh hưởng rõ rệt. Trong vụ Hè, khi giảm mức cho ăn xuống 24g, 23g, 22g/con/ngày thì tỷ lệ đẻ tăng 3,89% đến 6,15%, tăng mức cho ăn lên 26g, 27g thì tỷ lệ đẻ giảm từ 9,8% đến 17,2%. Trong vụ Đông, khi giảm mức cho ăn từ 25g/con/ngày xuống 23g-24g/ con/ngày thì tỷ lệ đẻ giảm 0,7% đến 1,2% nhưng không có sai khác thống kê, tăng mức cho ăn lên 26g, 27g, 28g/con/ngày thì tỷ lệ đẻ hầu như không có ảnh hưởng. Từ khóa: Coturnix japonica, điều chỉnh, năng lượng, protein, vụ Đông, vụ Hè, tỷ lệ đẻ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, đối tượng chăn nuôi không chỉ đơn thuần là những vật nuôi quen thuộc như trâu,bò, lợn, gà. Quy trình kỹ thuật chăn nuôi đơn giản, không yêu cầu vốn đầu tư cao là hai tiêu chíquan trọng nhất đối với chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ. Chính vì thế mà chim cút trở thành đối tượngxóa đói giảm nghèo được nhiều người dân lựa chọn. Chăn nuôi chim cút có 2 hướng sản phẩm chính là nuôi cút thương phẩm lấy thịt và nuôi cútthương phẩm đẻ trứng. Trong đó chim cút trứng được lựa chọn để chăn nuôi nhiều hơn vì vừa lấytrứng và chim cút đẻ loại thải cũng có thể bán thịt. Chăn nuôi chim cút hướng trứng tại nông hộbằng thức ăn đậm đặc có bổ sung thêm các nguồn nguyên liệu sẵn có đã trở nên phổ biến. Một chukỳ nuôi nuôi thường kéo dài từ 8 đến 10 tháng nên có hai vụ chính là vụ Đông và Hè. Với hai điềukiện thời tiết khác nhau, một chế độ cho ăn với mức năng lượng, protein như nhau là chưa hợp lývì vậy chúng tôi đề xuất nghiên cứu điều chỉnh lại mật độ năng lượng và protein trong khẩu phầnở hai vụ nuôi Đông và Hè thông qua chế độ cho ăn. 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung Khảo sát tỷ lệ đẻ trứng của chim cút trứng khi điều chỉnh mức năng lượng và protein tronghai vụ nuôi Đông và Hè. 2.2. Vật liệu Chim cút giống trứng tuổi đẻ 50% trở đi (khoảng 2 tháng tuổi) đến 10 tháng tuổi. Khẩu phần ăn cho chim cút trứng có các mức năng lượng và protein khác nhau. 2.3. Phương pháp Chim cút đẻ trứng được bố trí theo dõi 450 con, mỗi lồng đẻ trứng nuôi 25 con. Thức ăn được điều chỉnh ở 6 mức khác nhau, mỗi mức thực hiện theo dõi trên 3 lồng cút là75 con. Các yếu tố phi thực nghiệm được đảm bảo đồng đều.46 KHCN 2 (31) - 2014 KHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Vụ Hè được theo dõi từ tháng 5 (cút nhập nuôi vào đầu tháng 3) đến hết tháng 8 (tuần tuổi 8đến hết tuần tuổi 23). Vụ Đông được theo dõi từ tháng 9 đến hết tháng 12 (tuần tuổi 24 đến hết tuần tuổi 39). Giai đoạn trước khi theo dõi thí nghiệm cút vụ Hè (từ 1 ngày tuổi đến 2 tháng tuổi) cho cútăn chế độ bình thường. Chim cút nuôi trong vụ Đông là lô chim cút khác hoàn toàn với lô theo dõivụ Hè, sử dụng hoàn toàn thức ăn giống như chế độ ăn bình thường ở lô đối chứng là 25g/con/ngàyđể đảm bảo tính khách quan và không có sự kế thừa. Bảng 1. Bố trí thí nghiệm Lượng cho ăn ĐC TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 Thức ăn vụ Đông C34 C31 C31 C31 C31 C31 (g/con/ngày) 25 24 23 26 27 28 (kcal/con/ngày) 68,75 66,25 63,5 71,75 74,75 77,25 (g protein/con/ngày) 5 4,8 4,6 5,2 5,4 5,6 Thức ăn vụ Hè C34 C31 C31 C31 C31 C31 (g/con/ngày) 25 24 23 22 26 27 (kcal/con/ngày) 68,75 66,25 63,5 60,75 71,25 74,5 (g protein/con/ngày) 5 4,8 4,6 4,4 5,2 5,4 Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi chim cút đẻ trứng C34 (cút đẻ - ĐC) C31 (cút đẻ - TN) Protein (min %) 20 Protein (min %) 33 Ca (min-max %) 2,8-4,5 Ca (min-max %) 6,3 - 8,7 Xơ thô ( max %) 6 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Coturnix japonica Khẩu phần nuôi của chim cút Chăn nuôi chim cút Chăn nuôi nông hộTài liệu liên quan:
-
6 trang 307 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 222 0 0
-
8 trang 220 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 217 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 208 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
9 trang 168 0 0