Tỷ lệ nhiễm HIV và kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV của các nhóm nguy cơ cao tại Hà Nam năm 2013
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.45 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả với điều tra cắt ngang trên cỡ mẫu 600 đối tượng nghiện chích ma túy và phụ nữ bán dâm tại tỉnh Hà Nam năm 2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm HIV và kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV của các nhóm nguy cơ cao tại Hà Nam năm 2013 Taqi E. (2007) nghiên cứu trên 281 bệnh nhận thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ của mổ nội soi / mổ mở là 1,5% / 9,5% sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p0,05 94 5 31,3 1,7 103 6 34,3 2,0 >0,05 >0,05 20 10 Kết quả cho thấy, có 67,0% nhóm NCMT và 63,7% nhóm PNBD nhận thấy có sự chăm sóc, giúp đỡ của gia đình, bên cạnh đó còn có 31,3% nhóm NCMT và 34,3% nhóm PNBD nhận thấy có sự xa lánh của người thân. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05. Kết quả nghiên cứu tiến hành tại thành phố Lạng Sơn trên 303 đối tượng nhiễm HIV [3], trong số đối tượng điều tra thì có 8,6% người nhiễm HIV cho biết bị gia đình ruồng bỏ, xa lánh và 11,5% thấy bị xã hội phân biệt đối xử. Bảng 3. Nhận xét của ĐTNC về sự hòa nhập của người nhiễm HIV/AIDS Biểu hiện hoạt động hòa nhập của người nhiễm HIV/AIDS Tự tin Mặc cảm Xa lánh mọi người Không trả lời Nhóm NCMT (n=300) Nhóm PNBD (n=300) p SL % SL % 201 35 67,0 11,7 191 109 63,7 36,3 >0,05
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm HIV và kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV của các nhóm nguy cơ cao tại Hà Nam năm 2013 Taqi E. (2007) nghiên cứu trên 281 bệnh nhận thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ của mổ nội soi / mổ mở là 1,5% / 9,5% sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p0,05 94 5 31,3 1,7 103 6 34,3 2,0 >0,05 >0,05 20 10 Kết quả cho thấy, có 67,0% nhóm NCMT và 63,7% nhóm PNBD nhận thấy có sự chăm sóc, giúp đỡ của gia đình, bên cạnh đó còn có 31,3% nhóm NCMT và 34,3% nhóm PNBD nhận thấy có sự xa lánh của người thân. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05. Kết quả nghiên cứu tiến hành tại thành phố Lạng Sơn trên 303 đối tượng nhiễm HIV [3], trong số đối tượng điều tra thì có 8,6% người nhiễm HIV cho biết bị gia đình ruồng bỏ, xa lánh và 11,5% thấy bị xã hội phân biệt đối xử. Bảng 3. Nhận xét của ĐTNC về sự hòa nhập của người nhiễm HIV/AIDS Biểu hiện hoạt động hòa nhập của người nhiễm HIV/AIDS Tự tin Mặc cảm Xa lánh mọi người Không trả lời Nhóm NCMT (n=300) Nhóm PNBD (n=300) p SL % SL % 201 35 67,0 11,7 191 109 63,7 36,3 >0,05
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiện chích ma túy Phụ nữ bán dâm Dịch tễ học mô tả Chiến lược phòng chống HIV/AIDS Chống HIV/AIDS ở ViệtNam Đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV/AIDSTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Dịch tễ học - PGS.TS. Đinh Thanh Huề (chủ biên)
167 trang 16 0 0 -
Bài giảng Dịch tễ học bệnh thủy sản
64 trang 15 0 0 -
Sự bùng phát dịch HIV ở người nghiện chích ma túy trẻ ở Quảng Ninh: Các yếu tố nguy cơ nhiễm HIV
8 trang 14 0 0 -
Bài giảng Dịch tễ học thú y: Phần 2 - Trương Hà Thái
63 trang 11 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Dịch tễ học thú y
6 trang 11 0 0 -
Bài giảng Dịch tễ học mô tả - PGS.TS. Lê Thanh Hiền
12 trang 9 0 0 -
9 trang 9 0 0
-
5 trang 9 0 0
-
Nghiên cứu hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Cà Mau năm 2012
4 trang 9 0 0 -
Đánh giá dự án can thiệp giảm tác hại HIV/AIDS khu vực biên giới tại Hà Giang
8 trang 8 0 0